Khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình; thì sẽ ghi tên chủ hộ nếu chủ hộ có chung quyền sử dụng đất với các thành viên khác. Vậy, khi đứng tên Giấy chứng nhận; thì chủ hộ có quyền gì đối với mảnh đất của gia đình mình? Dưới đây sẽ là thông tin về vấn đề trên của Luật sư X!
Căn cứ pháp lý:
- Luật Cư trú 2020
- Thông tư 23/2014/TT-BTNMT
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP
- Thông tư 02/2015/TT-BTNMT
Chủ hộ là người do thành trong hộ thống nhất đề cử
Khoản 4 Điều 10 Luật Cư trú 2020 quy định như sau:
“Chủ hộ là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ do các thành viên hộ gia đình thống nhất đề cử; trường hợp hộ gia đình không có người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ thì chủ hộ là người được các thành viên hộ gia đình thống nhất đề cử; trường hợp các thành viên hộ gia đình không đề cử được thì chủ hộ là thành viên hộ gia đình do Tòa án quyết định.
Trường hợp hộ gia đình chỉ có một người thì người đó là chủ hộ.”.
Theo đó, người đứng tên chủ hộ phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
– Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
– Được thành viên hộ gia đình thống nhất đề cử.
Tóm lại, chủ hộ không ấn định là cha, mẹ hoặc ông, bà hay bất kỳ một thành viên nào khác trong hộ gia đình.
Quyền của chủ hộ đối với mảnh đất của gia đình
Quyền của chủ hộ đứng tên Sổ đỏ, Sổ hồng
Điểm c khoản 1 Điều 5 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT quy định; cách ghi thông tin về người sử dụng đất; chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất; khi cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình như sau:
“c) Hộ gia đình sử dụng đất thì ghi “Hộ ông” (hoặc “Hộ bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số của giấy tờ nhân thân của chủ hộ gia đình như quy định tại Điểm a Khoản này; địa chỉ thường trú của hộ gia đình. Trường hợp chủ hộ gia đình không có quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình thì ghi người đại diện là thành viên khác của hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình.
Trường hợp chủ hộ gia đình hay người đại diện khác của hộ gia đình có vợ hoặc chồng cùng có quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình thì ghi cả họ tên, năm sinh của người vợ hoặc chồng đó.”.
Như vậy; trường hợp chủ hộ gia đình có quyền sử dụng đất chung với những thành viên khác; thì được ghi tên trong Giấy chứng nhận (ghi rõ tại trang 1 của Giấy chứng nhận).
Quyền của chủ hộ khi ký hợp đồng chuyển nhượng hoặc các giao dịch khác
Đất của hộ gia đình sử dụng đất là tài sản chung của các thành viên; đây là tài sản chung có thể phân chia. Khi chuyển nhượng; thì không cần phải có chữ ký của toàn bộ thành viên hộ gia đình sử dụng đất vào hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho; mà chỉ cần người có tên trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền ký tên. Nội dung này được quy đỉnh rõ tại khoản 1 Điều 64 Nghị định 43/2014/NĐ-CP; cụ thể:
“Hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình phải được người có tên trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự ký tên.”.
Mặt khác, người có tên trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền chỉ được thực hiện việc ký hợp đồng, văn bản giao dịch về nhà đất khi đã được các thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất đồng ý bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực (theo khoản 5 Điều 14 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT).
Tóm lại, chủ hộ gia đình có tên trên Giấy chứng nhận được thay mặt hộ gia đình ký tên vào hợp đồng chuyển nhượng, chuyển đổi, thế chấp, tặng cho, góp vốn, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất.
Quyền của chủ hộ khi ký các giấy tờ khi thực hiện thủ tục hành chính về đất đai
Trong quá trình sử dụng đất có thể sẽ phát sinh nhiều thủ tục hành chính về đất đai; khi đó người đứng tên trên Giấy chứng nhận (thông thường là chủ hộ) có quyền ký các biểu mẫu, giấy tờ, hồ sơ của các thủ tục đó, cụ thể:
– Ký vào đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất.
– Ký vào các mẫu đơn khi thực hiện thủ tục cấp đổi, cấp lại, đính chính Giấy chứng nhận.
– Ký vào các mẫu đơn của các thủ tục đăng ký biến động khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền như: Chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
Câu hỏi thường gặp
Người đứng tên chủ hộ phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
– Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
– Được thành viên hộ gia đình thống nhất đề cử.
Tóm lại, chủ hộ không ấn định là cha, mẹ hoặc ông, bà hay bất kỳ một thành viên nào khác trong hộ gia đình.
Quyền của chủ hộ được đứng tên Sổ đỏ, Sổ hồng.
Quyền của chủ hộ được ký hợp đồng chuyển nhượng hoặc các giao dịch khác.
Quyền của chủ hộ được ký các giấy tờ khi thực hiện thủ tục hành chính về đất đai.
Trong quá trình sử dụng đất có thể sẽ phát sinh nhiều thủ tục hành chính về đất đai; khi đó người đứng tên trên Giấy chứng nhận (thông thường là chủ hộ) có quyền ký các biểu mẫu, giấy tờ, hồ sơ của các thủ tục đó, cụ thể:
– Ký vào đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất.
– Ký vào các mẫu đơn khi thực hiện thủ tục cấp đổi, cấp lại, đính chính Giấy chứng nhận.
– Ký vào các mẫu đơn của các thủ tục đăng ký biến động khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền như: Chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
Liên hệ Luật sư X
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật Sư về vấn đề:
Quyền của chủ hộ đối với mảnh đất gia đình mình bao gồm những gì?
Hi vọng bài viết trên sẽ giúp ích cho bạn đọc.
Để biết thêm thông tin chi tiết; và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của luật sư X hãy liên hệ 0833102102
Xem thêm: Kích thước mảnh đất trong sổ đỏ không đúng thực tế giải quyết thế nào?