Việc xác minh nguồn gốc đất là một bước quan trọng và không thể thiếu trong quá trình giải quyết tranh chấp đất đai. Quyền sử dụng đất tại một khu vực nào đó không chỉ đơn giản là việc sở hữu mặt bằng vật lý mà còn phụ thuộc vào việc định rõ và chứng minh nguồn gốc của lô đất đó. Trong việc xác minh nguồn gốc đất, các bên tham gia tranh chấp thường phải cung cấp các tài liệu, chứng cứ liên quan đến quyền sử dụng đất của họ. Dưới đây là chia sẻ quy định pháp luật về quy trình xác minh nguồn gốc đất năm 2023, mời bạn đọc tham khảo:
Căn cứ pháp lý
Quy định pháp luật về nguồn gốc đất như thế nào?
Nguồn gốc, trong bối cảnh này, có thể hiểu như nơi mà một cái gì đó bắt đầu, một điểm xuất phát quan trọng đối với con người và sự vật, hiện tượng cụ thể. Trong trường hợp của nguồn gốc đất, nó thể hiện sự khởi đầu và căn cứ để chúng ta có thể xác định thời điểm, quá trình hình thành, và nguyên nhân tạo ra một mảnh đất cụ thể. Điều này thường bao gồm việc xác định rõ ranh giới của mảnh đất và những đặc điểm riêng biệt của nó.
Trong việc quản lý đất đai, hiểu rõ nguồn gốc của một mảnh đất là rất quan trọng. Nó giúp chúng ta theo dõi lịch sử và quyền sử dụng của đất đai, từ đó đảm bảo tính minh bạch và sự công bằng trong quá trình quản lý và phân phối tài sản đất đai. Việc tìm hiểu về nguồn gốc của đất cũng giúp định rõ trách nhiệm pháp lý của các bên liên quan và định rõ giới hạn của quyền sử dụng đất.
Hồ sơ xin xác minh nguồn gốc đất đai gồm những gì?
Việc xác minh nguồn gốc đất không chỉ giúp xác định người có quyền sử dụng đất một cách hợp pháp mà còn tạo nền tảng cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Điều này đảm bảo rằng quyền sử dụng đất được chấp nhận và tuân theo luật pháp, góp phần vào sự minh bạch và công bằng trong việc quản lý tài sản đất đai của đất nước.
Hộ gia đình, cá nhân, tốc chức, có thể gọi tắt người có nhu cầu xin xác minh nguồn gốc đất đai thì người có yêu cầu chuẩn bị 1 bộ hồ sơ bao gồm như sau:
Thứ nhất: Chuẩn bị Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK;
Thứ hai: Hộ gia đình, cá nhân phải có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất, có thể là bản sao các giấy tờ sau:
– Giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
– Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
– Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
– Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
– Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
– Bản sao các giấy tờ lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 có tên người sử dụng đất nêu tại điểm g có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành cấp huyện, cấp tỉnh đối với trường hợp bản gốc giấy tờ này đã bị thất lạc và cơ quan nhà nước không còn lưu giữ hồ sơ quản lý việc cấp loại giấy tờ đó.
– Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
– Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày 01 tháng 7 năm 2014.
– Giấy xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng đối với trường hợp cộng đồng dân cư đang sử dụng đất.
Thứ ba: Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất nếu có (bản sao).
– Trường hợp có đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề phải có hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế.
Quy trình xác minh nguồn gốc đất năm 2023 như thế nào?
Việc xác minh nguồn gốc đất không chỉ là một quy trình đơn thuần, mà còn là một bước quan trọng trong việc thúc đẩy tính minh bạch và công bằng trong quản lý tài sản đất đai của đất nước. Bằng cách xác định một cách chính xác ai có quyền sử dụng đất một cách hợp pháp, chúng ta đang xây dựng một nền tảng vững chắc để cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Hộ gia đình, cá nhân có yêu cầu xác minh nguồn gốc đất đai nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn. Sau khi nhận đày đủ hồ sơ giấy tờ, cán bộ địa chính kiểm tra, phố hợp với Ban địa chính kiểm tra thửa đất, đo đạc, vẽ sơ đồ, sau đó cán bộ địa chính xác nhận đơn xin và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã xác nhận.
Nguồn gốc của đất được ghi theo quy định tại khoản 8 Điều 6 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT, cụ thể một số trường hợp như sau:
– Trường hợp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất thì ghi “Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất”;
– Trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất (kể cả trường hợp giao đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất; mua căn hộ chung cư và trường hợp được Ban quản lý khu công nghệ cao, khu kinh tế giao lại đất và trường hợp được miễn, giảm nghĩa vụ tài chính) thì ghi “Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất”;
– Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê (kể cả trường hợp thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, trường hợp được Ban quản lý khu công nghệ cao, khu kinh tế cho thuê đất và trường hợp công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức thuê đất trả tiền thuê một lần và trường hợp được miễn, giảm nghĩa vụ tài chính) thì ghi “Nhà nước cho thuê đất trả tiền một lần.
Khuyến nghị
Luật sư X là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề Quy trình xác minh nguồn gốc đất chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật đất đai Công ty Luật sư X luôn hỗ trợ mọi thắc mắc, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng.
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Quy trình xác minh nguồn gốc đất năm 2023 như thế nào?” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc và cung cấp dịch vụ đến quý khách hàng liên quan tới dịch vụ sang tên sổ đỏ tại hà nội. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm
- Dịch vụ chỉnh sửa giấy khai sinh mới năm 2023
- Lừa đảo chuyển tiền qua Internet Banking có bị phạt tù?
- Luật hợp tác xã nông nghiệp quy định như thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Thời gian giải quyết việc xác nhận nguồn gốc đất đai là 07 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
Theo quy định của pháp luật đất đai khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu (cấp Sổ đỏ lần đầu) nếu không có một trong những loại giấy tờ theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hoặc trên giấy tờ đó không ghi rõ thời điểm xác lập giấy tờ và mục đích sử dụng đất thì phải lấy ý kiến khu dân cư về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất.
Nội dung này được quy định rõ tại khoản 4 Điều 21 Nghị định 43/2014/NĐ-CP như sau:
“4. Trường hợp không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Khoản 2 Điều này hoặc trên giấy tờ đó không ghi rõ thời điểm xác lập giấy tờ và mục đích sử dụng đất thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về thời điểm bắt đầu sử dụng đất và mục đích sử dụng đất trên cơ sở thu thập ý kiến của những người đã từng cư trú cùng thời điểm bắt đầu sử dụng đất của người có yêu cầu xác nhận trong khu dân cư (thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố) nơi có đất”.
Thành phần cuộc họp lấy ý kiến gồm có:
– Chủ trì cuộc họp: Trưởng (hoặc Phó) thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố.
– Đại diện Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất.
– Những người đã từng cư trú cùng thời điểm bắt đầu sử dụng đất của người có yêu cầu xác nhận trong khu dân cư (thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố) nơi có đất.