Có thể nói theo phong tục tập quán của nước ta từ xưa đến nay, dấu mốc đánh dấu cho việc nam nữ tiến đến quan hệ hôn nhân chính là việc họ tổ chức đám cưới. Mặc dù vậy, xét trên phương diện pháp lý, chỉ có đám cưới thôi là chưa đủ, khi họ muốn kết hôn thì nam nữ phải thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn của cắp đôi mới là sự kiện pháp lý quan trọng đánh dấu cho mối quan hệ vợ chồng hợp pháp được bắt đầu và được pháp luật bảo hộ. Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Luật sư X để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Thủ tục đăng ký kết hôn lần 3” có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.
Căn cứ pháp lý
Điều kiện để đăng ký kết hôn lần 3
Cũng như đăng ký kết hôn lần một, khi kết hôn lần hai, hai bên nam nữ phải đáp ứng điều kiện kết hôn nêu tại Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình hiện hành:
“Điều 8. Điều kiện kết hôn
1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.”
Quy trình thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn lần 3
Hồ sơ đăng ký kết hôn lần 3
– Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu;
– Bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp trong trường hợp người yêu cầu đăng ký kết hôn không đăng ký thường trú tại địa bàn xã, phường, thị trấn làm thủ tục đăng ký kết hôn (trong giai đoạn chuyển tiếp).
Nếu nộp giấy tờ là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính thì không cần xuất trình bản chính; nếu chỉ nộp bản chụp thì phải xuất trình bản chính để người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu.
Ngoài ra, người đi đăng ký kết hôn phải xuất trình các giấy tờ sau:
– Hộ chiếu/Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân hoặc giấy tờ tùy thân có dán ảnh khác.
– Sổ hộ khẩu/Giấy xác nhận thông tin cư trú… (trong giai đoạn chuyển tiếp) để chứng minh nơi cư trú, nhằm xác định thẩm quyền đăng ký kết hôn.
– Trích lục ghi chú ly hôn đối với trường hợp công dân Việt Nam đăng ký thường trú tại địa bàn cấp xã làm thủ tục đăng ký kết hôn, đã được giải quyết việc ly hôn, hủy việc kết hôn trước đó tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài.
Thủ tục đăng ký kết hôn lần 3
Đầu tiên, thủ tục xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân chỉ bắt buộc đối với bên không có yêu cầu đăng ký kết hôn không đăng ký thường trú tại địa bàn xã, phường, thị trấn làm thủ tục đăng ký kết hôn. Chẳng hạn, nếu bạn đăng ký kết hôn tại nơi bạn có hộ khẩu thường trú thì bạn gái bạn phải xin giấy này. Dưới đây, chúng tôi hướng dẫn bạn xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bạn gái bạn có hộ khẩu thường trú (căn cứ Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP):
Bước 1: Nộp hồ sơ
Người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nộp Tờ khai theo mẫu quy định Xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh:
– Ly hôn: Bản án hoặc Quyết định công nhận ly hôn của Tòa án;
– Vợ mất: Giấy chứng tử.
Bước 2: Giải quyết
Nếu hồ sơ hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc, công chức tư pháp – hộ tịch có trách nhiệm kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của bạn. Nếu bạn có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Tuy nhiên, nếu bạn đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau thì phải có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình (nghĩa là thường trú ở đâu, vào thời gian nào thì xin xác nhận tình trạng hôn nhân ở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú cho thời gian đó).
Nếu bạn không thể chứng minh được có thể yêu cầu công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bạn đã từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã được yêu cầu tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu về tình trạng hôn nhân của bạn trong thời gian thường trú tại địa phương.
Ngay trong ngày nhận được văn bản trả lời, nếu thấy đủ cơ sở, Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho bạn.
Lưu ý: Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp. Nếu hết thời hạn này mà bạn vẫn chưa đăng ký kết hôn thì phải giữ lại giấy này để nộp lại ở lần xin xác nhận tiếp theo.
Thẩm quyền đăng ký kết hôn lần 3
Theo quy định tại Điều 25 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, thẩm quyền thực hiện thủ tục đăng ký lại kết hôn được xác định như sau:
“Điều 25. Thẩm quyền đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử
1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh, kết hôn trước đây hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người yêu cầu thường trú, thực hiện đăng ký lại khai sinh, kết hôn.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký khai tử trước đây thực hiện đăng ký lại khai tử.”
Lệ phí đăng ký kết hôn đối với người từng ly hôn
Theo Điều 3 Thông tư 85/2019/TT-BTC, lệ phí đăng ký kết hôn do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Do đó, ngoài trường hợp được miễn lệ phí đăng ký kết hôn tại Điều 11 Luật Hộ tịch giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước thì các trường hợp khác sẽ do Hội đồng nhân dân tỉnh của từng địa phương quyết định mức lệ phí cụ thể.
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Ly hôn rồi có đăng ký kết hôn lại được không?
- Thủ tục đăng ký kết hôn tại nơi tạm trú năm 2023
- Hồ sơ đăng ký kết hôn với người nước ngoài gồm những gì?
Thông tin liên hệ
Luật sư X sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Thủ tục đăng ký kết hôn lần 3” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là Luật sư tư vấn thừa kế. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833.102.102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Xử lý việc kết hôn trái pháp luật được Tòa án thực hiện theo quy định tại Luật này và pháp luật về tố tụng dân sự.
Quyết định của Tòa án về việc hủy kết hôn trái pháp luật hoặc công nhận quan hệ hôn nhân phải được gửi cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch; hai bên kết hôn trái pháp luật; cá nhân, cơ quan, tổ chức liên quan theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
Hiện nay, với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, nhiều địa phương đã tiến hành thực hiện thủ tục hành chính qua mạng. Theo đó, để thực hiện việc đăng ký kết hôn qua mạng, công dân tại tỉnh, thành nào sẽ truy cập vào Cổng dịch vụ công trực tuyến của tỉnh đó để thực hiện các thao tác đăng ký.
Sau khi đăng ký qua mạng thành công, các cặp đôi phải chú ý tin nhắn hoặc email để liên tục cập nhật tình hình hồ sơ của mình và xác nhận lại thông tin.
Lưu ý: Khi đi lấy kết quả, cặp đôi nam nữ phải cùng có mặt, mang đầy đủ bản chính để kiểm tra, đối chiếu và ký vào Tờ khai cũng như Giấy chứng nhận kết hôn và Sổ hộ tịch.
Mặc dù được cấp 02 bản, mỗi người nam, nữ giữ 01 bản đăng ký kết hôn nhưng thực tế có không ít trường hợp nhiều người làm mất. Trong trường hợp đó, việc xử lý được quy định như sau:
– Nếu Sổ hộ tịch và bản chính đều bị mất trước ngày 01/01/2016: Thực hiện đăng ký kết hôn lại (Theo Điều 24 Nghị định 123).
– Khi thông tin đăng ký kết hôn vẫn còn lưu trong sổ hộ tịch: Vợ chồng được cấp bản sao trích lục.