Nhiều dự án đầu tư được chú trọng đẩy mạnh trong thời gian gần đây trong đó có những dự án đầu tư có sử dụng đất. Hiện nay pháp luật không có những quy định cụ thể liên quan đến những dự án đầu tư có sử dụng đất nhưng nhìn chung những dự án này là những dự án có thực hiện việc thu hồi đất được phê duyệt theo quy định của pháp luật về đất đai đối với khu vực đất mà nhà nước hiện nay đang quản lý. Hoặc những dự án thực hiện dựa trên nguồn đất của quốc gia, của địa phương và phục vụ để phát triển kinh tế địa phương, xây dựng những chính sách xã hội khác nhau. Vậy quy trình thực hiện những dự án này như thế nào? Để giải đáp thắc mắc này mời bạn đón đọc bài viết “Quy trình thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất” dưới đây của chúng tôi để có thêm những thông tin chi tiết.
Căn cứ pháp lý
Thế nào là dự án đầu tư có sử dụng đất?
Đầu tư là việc sử dụng nguồn tiền để xây dựng nên những dự án công trình lớn giúp phát triển kinh tế xã hội hoặc phục vụ mục tiêu kinh tế của từng nhóm đối tượng khác nhau. Hiện nay việc đầu tư có nhiều hình thức và nhiều mô hình cũng như nhiều mức vốn để cho những người có nhu cầu có thể lựa chọn. Bên cạnh nhóm doanh nghiệp thực hiện việc đầu tư để sinh lời thì còn có nhà nước cũng có thể thực hiện những dự án đầu tư nhằm phát triển kinh tế xã hội của địa phương cũng như của toàn bộ quốc gia. Vậy theo quy định hiện nay thì thế nào là dự án đầu tư có sử dụng đất?
Trong các văn bản pháp luật hiện hành, tại các quy định liên quan không có nội dung nào đề cập chính xác về khái niệm dự án đầu tư có sử dụng đất hay định nghĩa dự án có sử dụng đất. Tuy nhiên, cách hiểu về dự án này dựa trên các điều kiện xác định dự án đầu tư có sử dụng đất.
Cụ thể, Dự án được xác định là dự án đầu tư có sử dụng đất nếu đáp ứng được đầy đủ các điều kiện quy định tại Điều 11 Nghị định 25/2020/NĐ-CP, gồm:
- Dự án thuộc danh mục dự án cần thu hồi đất được duyệt theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc thuộc khu đất do Nhà nước đang quản lý, sử dụng; chương trình phát triển đô thị (nếu có) theo quy định của pháp luật về phát triển đô thị.
- Phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực; quy hoạch xây dựng có tỷ lệ 1/2.000 hoặc tỷ lệ 1/500 (nếu có) hoặc quy hoạch phân khu đô thị có tỷ lệ 1/2.000 hoặc tỷ lệ 1/5.000 theo quy định của pháp luật.
- Không đủ điều kiện để tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Cách xác định dự án đầu tư có sử dụng đất?
Để xác định những dự án đầu tư có sử dụng đất thì chúng ta cần xác định dựa trên nhiều yếu tố khác nhau. Đầu tiên là dự án đầu tư xây dựng những khu đô thị, đây là những dự án đầu tư có số vốn lớn và cần nguồn đất cao. Chính vì vậy việc đầu tư những công trình này cần khá nhiều thời gian và công sức của các cấp chính quyền để thực hiện phê duyệt. Tiếp đến là những dự án đầu tư liên quan đến những công trình làm việc, trụ sở văn phòng. Đối với những công trình này thì đây là những dự án đầu tư có công năng phục vụ hỗn hợp và kết hợp được nhiều loại hình khác nhau trong một dự án.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định 25/2020/NĐ-CP (đã được sửa đổi bởi Nghị định 31/2021/NĐ-CP), việc Xác định dự án đầu tư có sử dụng đất được quy định như sau:
Khu đô thị được xác định theo quy định tại khoản 1 Mục VII Phụ lục IX Nghị định 15/2021/NĐ-CP:
- Là dự án đầu tư xây dựng có công năng phục vụ hỗn hợp;
- Dự án đầu tư xây dựng khu đô thị có nhà ở là dự án được đầu tư xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, hình thành từ một đơn vị ở trở lên theo quy hoạch phân khu được phê duyệt hoặc dự án có quy mô sử dụng đất từ 20 héc ta trở lên đối với trường hợp quy hoạch phân khu không xác định rõ các đơn vị ở;
- Dự án đầu tư xây dựng khu đô thị không có nhà ở là dự án được đầu tư xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội với các công trình xây dựng khác có quy mô sử dụng đất từ 20 héc ta trở lên.
Nhà ở thương mại được xác định theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Luật Nhà ở 2014 là nhà ở được đầu tư xây dựng để bán, cho thuê nhà ở thương mại, cho thuê mua theo cơ chế thị trường.
Công trình trụ sở, văn phòng làm việc gồm các tòa nhà sử dụng làm văn phòng kết hợp lưu trú được xác định theo quy định tại điểm h khoản 2 Mục I Phụ lục I Nghị định 06/2021/NĐ-CP, bao gồm:
- Các tòa nhà sử dụng làm trụ sở, văn phòng làm việc của cơ quan nhà nước và tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội;
- Các tòa nhà sử dụng làm trụ sở, văn phòng làm việc của các tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp và các tổ chức, cá nhân khác;
- Các tòa nhà sử dụng làm văn phòng kết hợp lưu trú.
Công trình thương mại được xác định theo quy định tại điểm e khoản 2 Mục I Phụ lục I Nghị định 06/2021/NĐ-CP gồm trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng; nhà hàng, cửa hàng ăn uống, giải khát.
Công trình dịch vụ được xác định theo quy định tại điểm g khoản 2 Mục I Phụ lục I Nghị định 06/2021/NĐ-CP gồm khách sạn, nhà khách, nhà nghỉ; cơ sở nghỉ dưỡng; biệt thự lưu trú, căn hộ lưu trú và các cơ sở dịch vụ lưu trú khác.
Như vậy, so với quy định hiện hành, bổ sung hướng dẫn xác định dự án đầu tư có sử dụng đất đối với 02 đối tượng: khu đô thị và công trình trụ sở, văn phòng làm việc.
Quy trình thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất
Quy trình thực hiệnh dự án đầu tư có sử dụng đất như thế nào được khá nhiều bạn đọc của chúng tôi quan tâm trong thời gian gần đây. Đầu tiên để có thể thực hiện một dự án đầu tư có sử dụng đất thì dự án đầu tư cần được chấp thuận và có chủ trương đầu tư cũng như lựa chọn nhà dầu tư. Việc lựa chọn nhà đầu tư này thường được thực hiện bằng hình thức đấu thầu. Lúc này việc lựa chọn nhà đầu tư có thể được thực hiện một cách công bằng nhất không phải có ý kiến của những người khác trong việc thực hiện lựa chọn nhà đầu tư.
Bước 1: Thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư và lựa chọn nhà đầu tư;
Bước 2: Thủ tục lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500;
Bước 3: Thực hiện song song các thủ tục hành chính sau đây:
- Thực hiện thủ tục giao thuê đất hoặc cho thuê đất và/hoặc cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai;
- Thủ tục lập và thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi (đối với các trường hợp phải thực hiện lập báo cáo nghiên cứu khả thi theo quy định của Luật Xây dựng);
Bước 4: Thủ tục xác định và hoàn thành nghĩa vụ tài chính;
Bước 5: Thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho chủ đầu tư.
Bước 6: Thủ tục cấp Giấy phép xây dựng và được khởi công xây dựng công trình.
Mời bạn xem thêm
- Thuế tài nguyên đất làm gạch tính như thế nào?
- Chuyển đổi công năng sử dụng đất như thế nào?
- Sổ đỏ thửa đất bị sai phải làm sao?
Khuyến nghị
Luật sư X tự hào là hệ thống công ty Luật cung cấp các dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với vấn đề trên, công ty chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật đất đai đảm bảo hiệu quả với chi phí hợp lý nhằm hỗ trợ tối đa mọi nhu cầu pháp lý của quý khách hàng, tránh các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Quy trình thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất ” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc hay nhu cầu dịch vụ của quý khách hàng liên quan tới tư vấn pháp lý phí đăng ký làm lại giấy khai sinh online … Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
– Luật Đầu tư quy định thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của dự án ở 3 cấp: Quốc hội (Điều 30), Thủ tướng Chính phủ (Điều 31) và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (Điều 32). Trường hợp dự án đầu tư có các mục tiêu, nội dung thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của các cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư khác nhau thì cơ quan có thẩm quyền cao nhất chấp thuận chủ trương đầu tư đối với toàn bộ dự án.
– Việc chấp thuận chủ trương đầu tư được thực hiện trước khi thực hiện thủ tục lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất, trừ trường hợp dự án đầu tư không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư.
– Việc đề xuất thực hiện dự án để được xem xét chấp thuận chủ trương đầu tư có thể được thực hiện bởi nhà đầu tư hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
– Trong trường hợp nhà đầu tư hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền đề xuất dự án, cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư sẽ quyết định hình thức lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án trong quá trình thẩm định chấp thuận chủ trương đầu tư.
(Khoản 1 Điều 29; Khoản 1, 2 Điều 33 Luật Đầu tư và Khoản 1, 2 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP)
– Các dự án đầu tư có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư không thuộc các trường hợp quy định tại các Điều 30, 31 và các điểm b, c, d khoản 1 Điều 32 của Luật Đầu tư thì không phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư trước khi đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư.
– Dự án đầu tư có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá, đấu thầu hoặc nhận chuyển nhượng, dự án đầu tư có đề nghị cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, trừ trường hợp giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân không thuộc diện phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật về đất đai;
– Dự án đầu tư xây dựng nhà ở (để bán, cho thuê, cho thuê mua), khu đô thị có quy mô sử dụng đất dưới 300 ha và quy mô dân số dưới 50.000 người.
– Dự án đầu tư phù hợp với quy định của pháp luật về di sản văn hóa không phân biệt quy mô diện tích đất, dân số thuộc phạm vi khu vực bảo vệ II của di tích được cấp có thẩm quyền công nhận là di tích quốc gia, di tích quốc gia đặc biệt, trừ di tích quốc gia đặc biệt thuộc Danh mục di sản thế giới; dự án đầu tư không phân biệt quy mô diện tích đất, dân số thuộc khu vực hạn chế phát triển hoặc nội đô lịch sử (được xác định trong đồ án quy hoạch đô thị) của đô thị loại đặc biệt.
– Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh sân gôn (golf);
– Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới; xã, phường, thị trấn ven biển.