Đất đai là nguồn tài nguyên quý giá của mỗi quốc gia, có vai trò quan trọng trong việc ổn định và phát triển nền kinh tế đất nước. Tuy nhiên, hoạt động giao đất, cho thuê đất không mang lại hiệu quả cao vì có sự chênh lệch rất lớn giữa giá đất do nhà nước ban hành và giá thị trường. Do đó, để điều tiết thị trường bất động sản hiện nay, các hoạt động giao đất, cho thuê đất thông qua đấu giá đang được Nhà nước đẩy mạnh trên phạm vi cả nước. Nhiều người dân thắc mắc không biết theo quy định, Quy trình thủ tục giao đất thông qua đấu giá hiện nay được thực hiện ra sao? Nguyên tắc xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất là gì? Người dân tham gia đấu giá đất như thế nào? Bài viết sau đây của Luật sư X sẽ giúp bạn giải đáp thắc mắc về vấn đề này, mời quý bạn đọc cùng tham khảo nhé. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Giao đất là gì?
Căn cứ tại Khoản 7 Điều 3 Luật đất đai năm 2013, giao đất hay nói cách khác là giao quyền sử dụng đất là việc Nhà nước ban hành quyết định giao đất để trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất. Giao đất có hai hình thức đó là giao đất có thu tiền sử dụng đất và giao đất không thu tiền sử dụng đất.
Với mục đích là đảm bảo cho tài nguyên đất được sử dụng một cách hợp lý, hiệu quả, chính sách giao đất đã tạo tâm lý yên tâm đầu tư sản xuất cho người sử dụng đất, từ đó khai thác được tối đa tiềm năng từ đất.
Trường hợp nào Nhà nước giao đất thông qua đấu giá?
Căn cứ khoản 1 Điều 118 Luật Đất đai 2013, Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng, cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất trong những trường hợp sau:
- Giao đất ở tại đô thị, tại nông thôn cho hộ gia đình, cá nhân.
- Đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê hoặc cho thuê mua.
- Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê.
- Sử dụng quỹ đất để tạo vốn cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng.
- Sử dụng đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất thương mại – dịch vụ.
- Cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp được sử dụng vào mục đích công ích (đất 5%) để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
- Giao đất, cho thuê đất đối với đất được Nhà nước thu hồi do sắp xếp lại, xử lý trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh mà tài sản gắn liền với đất thuộc sở hữu của Nhà nước.
- Giao đất, cho thuê đất đối với những trường hợp được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
Lưu ý: Trường hợp đất đưa ra đấu giá mà không có người tham gia hoặc chỉ có 01 người đăng ký tham gia đấu giá hoặc đấu giá ít nhất là 02 lần nhưng không thành thì Nhà nước sẽ giao đất, cho thuê đất mà không phải đấu giá.
Khi nào Nhà nước giao đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất?
Khoản 2 Điều 118 Luật Đất đai 2013 quy định khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất trong những trường hợp sau đây thì không đấu giá quyền sử dụng đất:
- Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng.
- Sử dụng đất được miễn tiền sử dụng, tiền thuê đất quy định tại Điều 110 Luật Đất đai 2013 như: Đất sản xuất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân dân tộc thiểu số; đất sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh thuộc địa bàn ưu đãi đầu tư hoặc lĩnh vực ưu đãi đầu tư,…
- Sử dụng đất quy định tại điểm b, g khoản 1 và khoản 2 Điều 56 Luật Đất đai như: Đất xây dựng trụ sở của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao; hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất nông nghiệp,…
- Sử dụng đất vào mục đích hoạt động khoáng sản.
- Sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở công vụ, nhà ở tái định cư.
- Giao đất ở cho cán bộ, công chức, viên chức khi chuyển nơi công tác theo quyết định điều động của cơ quan có thẩm quyền.
- Giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân có thường trú tại xã mà không có đất ở và chưa được Nhà nước giao đất ở.
- Giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân có thường trú tại thị trấn thuộc vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn mà không có đất ở và chưa được Nhà nước giao đất ở.
- Các trường hợp khác do Thủ tướng quyết định.
Người dân tham gia đấu giá đất như thế nào?
Bước 1: Xem thông tin về cuộc đấu giá
Điểm b khoản 1 Điều 35 Luật Đấu giá tài sản 2016 quy định tổ chức đấu giá phải niêm yết việc đấu giá tài sản ít nhất là trước 15 ngày mở cuộc đấu giá tại các địa điểm sau:
- Tại trụ sở của tổ chức đấu giá.
- Tại nơi tổ chức cuộc đấu giá quyền sử dụng đất.
- Tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi đất.
Như vậy, người dân xem kỹ thông tin về cuộc đấu giá đất tại một trong những địa điểm trên.
Bước 2: Đăng ký tham gia đấu giá
Căn cứ khoản 1 Điều 38 Luật Đấu giá tài sản 2016, người dân đăng ký tham gia đấu giá đất thông qua việc nộp hồ sơ tham gia đấu giá đất hợp lệ và tiền đặt trước cho tổ chức đấu giá, cụ thể:
- Tổ chức đấu giá bán hồ sơ tham gia đấu giá và tiếp nhận hồ sơ trong giờ hành chính, liên tục kể từ ngày niêm yết việc đấu giá cho đến trước ngày mở cuộc đấu giá 02 ngày. Do đó, người dân liên hệ với tổ chức đấu giá để mua và nộp hồ sơ.
- Người tham gia đấu giá phải nộp tiền đặt trước. Khoản tiền đặt trước do hai bên thỏa thuận nhưng tối thiểu là 5% và tối đa là 20% giá khởi điểm của quyền sử dụng đất.
Gửi tiền đặt trước vào tài khoản thanh toán riêng của tổ chức đấu giá mở tại ngân hàng thương mại/chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam.
Trường hợp khoản tiền đặt trước dưới 05 triệu đồng thì người tham gia đấu giá có thể nộp trực tiếp cho tổ chức đấu giá.
Người tham gia đấu giá và tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất có thể thỏa thuận thay thế tiền đặt trước bằng bảo lãnh ngân hàng.
Bước 3: Tham gia đấu giá
Thủ tục giao đất thông qua đấu giá
Căn cứ Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP, thủ tục tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất gồm những bước sau:
Bước 1: Lập phương án đấu giá
Đơn vị đang được giao quản lý quỹ đất là đối tượng đấu giá quyền sử dụng đất tiến hành lập phương án đấu giá quyền sử dụng đất sau khi có văn bản chỉ đạo của UBND cùng cấp
Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ đấu giá
Đơn vị được giao tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất gửi hồ sơ thửa đất đấu giá đến cơ quan tài nguyên và môi trường để thẩm định, sau đó được trình lên UBND cấp có thẩm quyền quyết định đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định.
Bước 3: Quyết định đấu giá
Bước 4: Xác định và phê duyệt giá khởi điểm của thửa đất tham gia đấu giá
Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức thực hiện việc xác định giá khởi điểm của thửa đất đấu giá (gồm giá đất, hạ tầng kỹ thuật, tài sản gắn liền với đất nếu có) theo quy định của pháp luật và trình UBND cấp tỉnh phê duyệt.
Bước 5: Lựa chọn và ký hợp đồng thuê đơn vị thực hiện cuộc bán đấu giá đất
Bước 6: Phê duyệt kết quả đấu giá quyền sử dụng đất
Đơn vị thực hiện việc bán đấu giá quyền sử dụng đất bàn giao hồ sơ và biên bản kết quả thực hiện việc bán đấu giá quyền sử dụng đất cho đơn vị tổ chức thực hiện việc bán đấu giá quyền sử dụng đất.
Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận tài liệu, đơn vị tổ chức việc bán đấu giá quyền sử dụng đất lập hồ sơ gửi cơ quan tài nguyên môi trường để trình UBND cấp có thẩm quyền ban hành quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
Bước 7: Nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất sau khi có quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
Nguyên tắc xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất
Theo Điều 4 Văn bản hợp nhất Số: 57/VBHN-BTC quy định về việc xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất như sau:
Điều 4. Thu tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất
Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất thì tiền sử dụng đất phải nộp là số tiền trúng đấu giá. Việc xác định giá khởi điểm cụ thể như sau:
a) Giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất đối với trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất mà diện tích tính thu tiền sử dụng đất của thửa đất hoặc khu đất đấu giá có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) từ 30 tỷ đồng trở lên đối với các thành phố trực thuộc trung ương; từ 10 tỷ đồng trở lên đối với các tỉnh miền núi, vùng cao; từ 20 tỷ đồng trở lên đối với tỉnh còn lại là giá đất cụ thể do Sở Tài nguyên và Môi trường xác định, chuyển cho Hội đồng thẩm định giá đất của địa phương do Sở Tài chính làm thường trực Hội đồng tổ chức thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
b) Giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất đối với trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất mà diện tích tính thu tiền sử dụng đất của thửa đất hoặc khu đất đấu giá có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) dưới 30 tỷ đồng đối với các thành phố trực thuộc Trung ương; dưới 10 tỷ đồng đối với các tỉnh miền núi, vùng cao; dưới 20 tỷ đồng đối với tỉnh còn lại là giá đất cụ thể do cơ quan tài chính xác định theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất.
c) Việc xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất gắn với tài sản thuộc sở hữu nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Chi phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu bị hạn chế khi nào?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Thủ tục giao đất thông qua đấu giá”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý như giá thu hồi đất. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Theo Khoản 1 Điều 3 Nghị định 135/2016/NĐ-CP quy định về giá thuê đất thông qua đấu giá, đối với trường hợp thuê đất thông qua bán đấu giá trả tiền 01 lần thì người sử dụng đất trả tiền thuê đất hàng năm theo đơn trúng đấu thầu. Sau 10 năm thì nhà nước sẽ điều chỉnh giá với mức điều chỉnh không quá 30% đơn giá thuê đất trúng đấu giá hoặc đơn giá thuê đất của kỳ ổn định liền kề trước đó.
Quỹ đất được sử dụng để đấu giá quyền sử dụng đất bao gồm:
– Đất Nhà nước thu hồi để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng theo quy định tại Điều 62 của Luật Đất đai; thu hồi do vi phạm pháp luật về đất đai theo quy định tại Khoản 1 Điều 64 của Luật Đất đai; thu hồi do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất theo quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều 65 của Luật Đất đai;
– Đất Nhà nước thu hồi do sắp xếp lại, xử lý trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh mà tài sản gắn liền với đất thuộc sở hữu nhà nước;
– Đất do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; Tổ chức phát triển quỹ đất được giao quản lý mà Nhà nước chưa giao hoặc cho thuê để sử dụng theo quy định của pháp luật;
– Đất do các tổ chức được giao để quản lý theo quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều 8 của Luật Đất đai được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao, cho thuê để sử dụng theo quy định của pháp luật.
Căn cứ Khoản 2 Điều 118 Luật Đất đai 2013 quy định các trường hợp không đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cụ thể như sau:
2. Các trường hợp không đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất bao gồm:
a) Giao đất không thu tiền sử dụng đất;
b) Sử dụng đất được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất quy định tại Điều 110 của Luật này;
c) Sử dụng đất quy định tại các điểm b, g khoản 1 và khoản 2 Điều 56 của Luật này;
d) Sử dụng đất vào mục đích hoạt động khoáng sản;
đ) Sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở tái định cư, nhà ở xã hội và nhà ở công vụ;…
Như vậy, trường hợp này được Nhà nước giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở tái định cư thì không phải thông qua đấu giá bạn nhé.