Kiểm đếm giải phóng mặt bằng là quy trình kiểm tra và xác định các đối tượng, diện tích, giá trị và quyền sử dụng đất của các hộ dân, tổ chức, doanh nghiệp trên khu vực bị ảnh hưởng bởi các dự án công trình, cơ sở hạ tầng hoặc phát triển đô thị. Mục tiêu chính của kiểm đếm giải phóng mặt bằng là đảm bảo quyền lợi hợp pháp của các chủ sở hữu đất và tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện các dự án phát triển. Và khi kiểm đếm giải phóng mặt bằng khi thu hồi đất là quy trình kiểm tra và xác định các đối tượng, diện tích và giá trị của tài sản đất đai bị thu hồi bởi cơ quan nhà nước hoặc chính quyền địa phương để thực hiện các dự án công trình, phát triển kinh tế, xã hội hoặc các mục đích khác. Bài viết của Luật sư X sẽ cung cấp đến quý đọc giả những vấn đề pháp lý về kiểm đếm giải phóng mặt băng fkhi thu hồi đất. Hy vọng bài viết hữu ích với quý đọc giả!
Căn cứ pháp lý
Kiểm đếm giải phóng mặt bằng khi thu hồi đất là gì?
Kiểm đếm giải phóng mặt bằng khi thu hồi đất là quá trình đếm số lượng các hộ dân, doanh nghiệp hoặc cơ sở khác đang sử dụng đất trong khu vực định tháo gỡ để phục vụ cho các dự án công trình, phát triển kinh tế hoặc xây dựng cơ sở hạ tầng mới. Quá trình này nhằm xác định số người và số căn nhà hoặc cơ sở khác cần được di dời hoặc tái định cư để làm sạch khu vực và chuẩn bị cho việc tiến hành các công trình mới. Việc kiểm đếm khi thu hồi đất là một công việc quan trọng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành, nhằm mục đích xác định hiện trạng sử dụng đất, thống kê nhà ở và tài sản gắn liền với đất để có thông tin cần thiết cho hoạt động bồi thường và giải phóng mặt bằng. Việc tổ chức kiểm đếm này bao gồm đánh giá số lượng và hiện trạng của tài sản gắn liền với đất, ví dụ như số lượng cây trồng, loại cây trồng, độ tuổi của chúng, để có thể đưa ra các quyết định phù hợp về bồi thường và giải phóng mặt bằng.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật Đất đai 2013 và điểm c khoản 1 Điều 17 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP, trước khi có quyết định thu hồi đất, cơ quan có thẩm quyền phải thông báo kế hoạch kiểm đếm cho người dân được biết. Thời gian thông báo này sẽ khác nhau tùy thuộc vào loại đất. Đối với đất nông nghiệp, thời gian thông báo tối thiểu là 90 ngày, trong khi đối với đất phi nông nghiệp thì thời gian thông báo tối thiểu là 180 ngày.
Thời hạn thực hiện kiểm đếm là bao lâu?
Quy định về thời hạn thực hiện kiểm đếm giúp đảm bảo rằng quy trình này được tiến hành theo một khung thời gian cụ thể và công bằng cho tất cả các bên liên quan. Điều này đảm bảo rằng không có sự chênh lệch hoặc thiếu sót trong việc đếm số lượng người và tài sản bị ảnh hưởng. Nhằm giúp quản lý thời gian một cách hiệu quả trong quá trình thu hồi đất. Nếu không có quy định rõ ràng về thời hạn, việc thực hiện kiểm đếm có thể kéo dài lâu dẫn đến sự tồn tại của các tranh chấp và khó khăn trong việc triển khai các công trình mới. Thông tin dưới đây là thời hạn thực hiện kiểm đếm cụ thể như sau:
Điểm d khoản 1 Điều 69 Luật đất đai 2013 quy định, nếu người dân không đồng thuận thực hiện kiểm đếm thì UBND cấp xã và ban bồi thường, GPMB phải tổ chức vận động, thuyết phục.
Trong vòng 10 ngày kể từ khi được vận động, thuyết phục mà vẫn không được đồng ý thì Chủ tịch UBND cấp huyện ra quyết định kiểm đếm bắt buộc. Nếu người có đất vẫn không thực hiện thì tiến hành cưỡng chế kiểm đếm.
Điều kiện cưỡng chế thi hành quyết định kiểm đếm bắt buộc
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 70 Luật đất đai 2013 thì chỉ được tiến hành cưỡng chế kiểm đếm đất đai khi đáp ứng đủ 04 điều kiện:
– Người bị thu hồi không chấp hành quyết định kiểm đếm bắt buộc đã được vận động, thuyết phục;
– Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc đã được niêm yết công khai tại trụ sở UBND cấp xã;
– Quyết định cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc đã có hiệu lực thi hành;
– Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế có hiệu lực thi hành.
Lưu ý: Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối không nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì UBND cấp xã phải lập biên bản.
Quy trình kiểm đếm giải phóng mặt bằng khi thu hồi đất
Quy trình kiểm đếm giải phóng mặt bằng khi thu hồi đất
Quy trình kiểm đếm giải phóng mặt bằng là phần quan trọng của quá trình thu hồi đất và tái định cư. Thực hiện đúng quy trình giúp đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật liên quan đến việc giải phóng mặt bằng, bảo vệ quyền và lợi ích của các bên liên quan và tránh tranh chấp pháp lý. Thực hiện đúng đắn tạo ra sự minh bạch và tin tưởng cho tất cả các bên liên quan. Các kết quả kiểm đếm được công khai và minh bạch giúp tạo niềm tin và sự công bằng trong quá trình giải phóng mặt bằng. Đồng thời giúp đảm bảo hiệu quả và tiến độ của quá trình thu hồi đất. Việc đếm chính xác và theo quy trình giúp tránh những sai sót hoặc chậm trễ không cần thiết trong quá trình tổ chức và triển khai các công trình mới.
Quy trình kiểm đếm giải phóng mặt bằng khi thu hồi đất thông thường
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 69 Luật đất đai 2013, việc kiểm đếm đất đai để lấy thông tin lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được tiến hành như sau:
(1) UBND cấp tỉnh, huyện ra thông báo thu hồi đất (bao gồm cả kế hoạch kiểm đếm).
(2) Thông báo được gửi đến cho từng hộ dân có đất bị thu hồi, họp phổ biến và niêm yết công khai tại UBND cấp xã để người dân được biết.
(3) UBND cấp xã phối hợp với đơn vị bồi thường, giải phóng mặt bằng triển khai điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm đất đai.
(4) Người sử dụng đất phối hợp với đơn vị bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện kiểm đếm.
Quy trình kiểm đếm giải phóng mặt bằng khi thu hồi đất bắt buộc
Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 70 Luật đất đai 2013, việc cưỡng chế kiểm đếm được thi hành như sau:
(1) Đơn vị được giao nhiệm vụ cưỡng chế vận động, thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế.
(2) Nếu người bị cưỡng chế chấp hành thì lập biên bản ghi nhận và thực hiện điều tra, khảo sát, đo đạc.
(3) Nếu người bị cưỡng chế không chấp hành thì mới được cưỡng chế.
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Quy trình kiểm đếm giải phóng mặt bằng khi thu hồi đất” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư X luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là Thủ tục xin giấy phép pccc cho chung cư mini, vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Tổ chức xã hội nghề nghiệp là gì theo quy định 2023
- Có bao nhiêu loại hình đất nền hiện nay năm 2023?
- Quyền sử dụng đất của Nhà nước như thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ theo quy định tại Điều 7 và Điều 9 Luật khiếu nại 2011, trong trường hợp người bị thu hồi đất có căn cứ cho rằng kết quả kiểm đếm là không chính xác, kiểm đếm không đúng kế hoạch đã công khai, vi phạm thời hạn thông báo trước, cưỡng chế kiểm đếm sai quy trình… thì được khiếu nại đến cơ quan, người thực hiện, ra quyết định trong vòng 90 ngày, kể từ khi phát hiện sai phạm.
Trong vòng 10 ngày, kể từ khi nhận đơn thư khiếu nại, cấp có thẩm quyền phải thụ lý vụ việc và tiến hành đối thoại, ra quyết định giải quyết khiếu nại trong tối đa 45 ngày tiếp theo (60 ngày đối với vùng sâu, vùng xa, đi lại khó khăn).
Trong vòng 30 ngày, kể từ hạn chót giải quyết vụ việc nhưng chưa có quyết định giải quyết khiếu nại, hoặc đã có nhưng không đồng ý, thì được khiếu nại tiếp lên cấp trên hoặc khởi kiện vụ án hành chính ra Tòa án có thẩm quyền.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc và tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế. (khoản 3 Điều 70 Luật Đất đai 2013)
Kiểm đếm bắt buộc được áp dụng trong trường hợp quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 69 Luật Đất đai 2013:
“d) Trường hợp người sử dụng đất trong khu vực có đất thu hồi không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong việc điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm thì Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết phục để người sử dụng đất thực hiện.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày được vận động, thuyết phục mà người sử dụng đất vẫn không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc. Người có đất thu hồi có trách nhiệm thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc. Trường hợp người có đất thu hồi không chấp hành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc và tổ chức thực hiện cưỡng chế theo quy định tại Điều 70 của Luật này.”