Khi việc bồi thường, đền bù đất theo giá Nhà nước thấp hơn so với giá thị trường thì đa số chủ thể bị thu hồi đất sẽ không chấp nhận điều này, từ đó dẫn đến người dân sẽ khiếu nại, khiếu kiện. Quy trình khiếu nại thông báo thu hồi đất được thực hiện như thế nào? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu tại nội dung bài viết dưới đây.
Căn cứ pháp lý
Trường hợp nào Nhà nước thu hồi đất?
Theo quy định tại Điều 16 Luật đất đai năm 2013, nhà nước thu hồi đất trong 4 trường hợp:
Trường hợp 1: Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh;
– Làm nơi đóng quân, trụ sở làm việc;
– Xây dựng căn cứ quân sự;
– Xây dựng công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh;
– Xây dựng ga, cảng quân sự;
– Xây dựng công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ, văn hóa, thể thao phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh;
– Xây dựng kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân;
– Làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí;
– Xây dựng cơ sở đào tạo, trung tâm huấn luyện, bệnh viện, nhà an dưỡng của lực lượng vũ trang nhân dân;
– Xây dựng nhà công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân;
– Xây dựng cơ sở giam giữ, cơ sở giáo dục do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý.
Trường hợp 2: phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;
– Thực hiện các dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư mà phải thu hồi đất;
-Thực hiện các dự án do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định đầu tư mà phải thu hồi đất.
– Thực hiện các dự án do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận mà phải thu hồi đất
Trường hợp 3: Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;
– Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm;
– Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;
– Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;
– Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho;
– Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm;
– Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;
– Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không chấp hành;
– Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục;
– Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng; trường hợp không đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng và phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án trong thời gian này; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng.
Trường hợp 4: Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.
– Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất; người sử dụng đất thuê của Nhà nước trả tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;
– Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;
– Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất;
– Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn;
– Đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người;
– Đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người.
Khiếu nại thu hồi đất là gì?
Khoản 1 Điều 2 Luật Khiếu nại 2011 quy định như sau:
“1. Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do Luật này quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.”.
Theo đó, để hiểu rõ khiếu nại thu hồi đất là gì trước tiên cần làm rõ một số nội dung sau:
(1) Đối tượng khiếu nại thu hồi đất là quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước khi thu hồi đất (trên thực tế chủ yếu khiếu nại quyết định thu hồi đất), cụ thể:
– Quyết định thu hồi đất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
– Quyết định thu hồi đất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khi thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
– Quyết định thu hồi đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương) khi thu hồi đất trong các trường hợp sau:
+ Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;
+ Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
Ngoài ra, khi thu hồi đất người có đất thu hồi có quyền khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan, cá nhân có thẩm quyền khi đo đạc thửa đất, thống kê, kiểm đếm nhà, tài sản gắn liền với đất,… nếu có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó trái pháp luật, xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
(2) Người khiếu nại là người có đất thu hồi, gồm tổ chức, cơ sở tôn giáo, hộ gia đình, cá nhân,…
(3) Người bị khiếu nại là cơ quan ban hành quyết định thu hồi đất, gồm Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
(4) Bản chất của khiếu nại thu hồi đất là người khiếu nại đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định thu hồi đất khi có căn cứ cho rằng quyết định đó trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Từ những phân tích trên có thể hiểu khiếu nại thu hồi đất như sau:
Khiếu nại thu hồi đất là việc người có đất thu hồi theo trình tự, thủ tục của Luật Khiếu nại đề nghị cơ quan ban hành quyết định thu hồi đất xem lại quyết định thu hồi đất khi có căn cứ cho rằng quyết định đó trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Quy trình khiếu nại thông báo thu hồi đất.
Căn cứ Điều 69 Luật Đất đai 2013, trình tự, thủ tục thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng gồm các bước như sau:
Bước 1: Thông báo thu hồi đất.
Bước 2: Điều tra, khảo sát, đo đạc, thống kê, kiểm đếm.
Bước 3: Lấy ý kiến, lập, thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Bước 4: Quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Bước 5: Gửi, phổ biến và niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Bước 6: Tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt.
Bước 7: Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất (nếu có).
Bên cạnh đó, Luật Đất đai 2013 cũng quy định rõ việc thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng phải dựa trên các căn cứ sau đây:
– Dự án thuộc các trường hợp thu hồi đất theo quy định.
– Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
– Tiến độ sử dụng đất thực hiện dự án.
Có thể thấy không có bất kỳ điều, khoản nào quy định khi người dân có đơn khiếu nại Nhà nước sẽ dừng thu hồi đất và căn cứ vào quyết định giải quyết khiếu nại theo pháp luật khiếu nại có một số điểm kết luận về vấn đề này như sau:
(1) Khi nhận được đơn khiếu nại quyết định thu hồi đất thì Nhà nước vẫn tiến hành thu hồi đất theo đúng trình tự, thủ tục Luật định, vì việc khiếu nại, giải quyết khiếu nại (lần đầu, lần hai) và thủ tục thu hồi đất là hai thủ tục khác nhau; không vì việc có đơn khiếu nại mà dừng thu hồi đất.
(2) Trường hợp quyết định giải quyết khiếu nại của người có thẩm quyền nêu rõ quyết định thu hồi đất trái pháp luật thì khi đó sẽ không thu hồi đất theo quy định đó và bồi thường thiệt hại cho người có đất thu hồi theo thiệt hại thực tế (nếu có).
Ngoài việc khiếu nại quyết định thu hồi đất thì có thể người dân sẽ khiếu nại đối với quyết định kiểm đếm, đo đạc,… Tuy nhiên, việc khiếu nại những quyết định này không dẫn tới việc dừng thu hồi đất.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Trường hợp nào thì thu hồi sổ đỏ?
- Quyết định thu hồi đất có hiệu lực khi nào?
- Nhà nước thu hồi đất có được bồi thường bằng đất ở không?
Thông tin liên hệ Luật Sư X
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Quy trình khiếu nại thông báo thu hồi đất năm 2022”. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như soạn thảo hồ sơ tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp, thủ tục đăng ký tạm ngừng kinh doanh qua mạng, hợp pháp hóa lãnh sự ở hà nội, dịch vụ luật sư thành lập công ty trọn gói giá rẻ… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.
Gọi ngay cho chúng tôi qua hotline: 0833.102.102
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại Điều 66 Luật Đất đai 2013 thẩm quyền thu hồi đất thuộc về người chức danh sau:
– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
– Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;
Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
Lưu ý: Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 66 Luật Đất đai 2013 thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.
Người có đất thu hồi không chấp hành quyết định thu hồi đất; sau khi Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi; và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng đã vận động, thuyết phục thì sẽ bị cưỡng chế thu hồi đất.
– Nguyên tắc cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc:
a) Việc cưỡng chế phải tiến hành công khai, dân chủ, khách quan, bảo đảm trật tự, an toàn, đúng quy định của pháp luật;
b) Thời điểm bắt đầu tiến hành cưỡng chế được thực hiện trong giờ hành chính.
Quyết định thu hồi đất sẽ có hiệu lực được tính từ ngày bắt đầu ký quyết định. Tuy nhiên hiện nay pháp luật vẫn chưa có những quy định cụ thể về thời gian cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thu hồi đất mà chỉ có những quy định liên quan tới việc hạn chế về quyền của người sử dụng đất đối với trường hợp đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm và có quyết định về thu hồi đất.