Chào Luật sư, tôi là con trai út nên tôi sống chung với ba mẹ và chăm sóc khi ba mẹ già yếu. Anh tôi thì có gia đình đã ra ở riêng và cũng ít khi về nhà. Dạo gần đây công việc kinh doanh của anh tôi không tốt, do bên vợ hay lôi kéo nên anh tôi về đòi chia đất. Đặc biệt là anh tôi còn ép ba tôi ký tên vào giấy để cho đất cho anh tôi. Anh ấy đòi lấy đất để tách thửa rồi đem bán, còn dọa sẽ kiện tôi vì tôi có ý đồ thâu tóm hết tài sản. Tôi thì không rành luật nhưng tôi biết mình không làm gì sai nên cũng không sợ. Tuy nhiên tôi muốn hỏi quy trình giải quyết tranh chấp đất đai 2023 như thế nào? Mong được Luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn của Luật sư X. Chúng tôi xin được tư vấn đến bạn như sau:
Hồ sơ giải quyết tranh chấp đất đai
Hiện nay khi có tranh chấp đất đai thì các bên cần làm sáng tỏ những vấn đề cần thiết để giải quyết được vụ án đó một cách công bằng và khách quan nhất. Bên cạnh việc lấy lời khai của người trong cuộc và những người liên quan thì việc dựa vào chứng cứ giấy cũng cần thiết. Đặc biệt là về hồ sơ giải qquyết tranh chấp đất đai, cần biết có những loại hồ sơ như thế nào để có thể bảo vệ được quyền lợi của mình một cách tốt nhất dựa trên khuôn khổ của pháp luật Việt Nam. Hồ sơ giải quyết tranh chấp đất đai hiện nay có các loại văn bản và tài liệu cần có như sau:
– Hồ sơ giải quyết tranh chấp đất đai được quy định bao gồm những giấy tờ sau:
– Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
– Biên bản hòa giải tại UBND cấp xã.
– Biên bản làm việc với các bên tranh chấp và người có liên quan.
– Biên bản kiểm tra hiện trạng đất tranh chấp.
– Biên bản cuộc họp các ban, ngành có liên quan để tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai đối với trường hợp hòa giải không thành.
– Biên bản hòa giải trong quá trình giải quyết tranh chấp.
– Trích lục bản đồ, hồ sơ địa chính qua các thời kỳ liên quan đến diện tích đất tranh chấp và các tài liệu làm chứng cứ.
– Chứng minh trong quá trình giải quyết tranh chấp.
– Báo cáo đề xuất và dự thảo quyết định giải quyết tranh chấp hoặc dự thảo quyết định công nhận hòa giải thành.
– Quyết định giải quyết tranh chấp hoặc quyết định công nhận hòa giải thành do chủ tịch UBND các cấp có thẩm quyền gửi cho các bên tranh chấp, các tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan
Quy trình giải quyết tranh chấp đất đai
Về quy trình giải quyết tranh chấp đất đai hiện nay bắt đầu đầu tiên với bước hòa giải. Điều này khuyến khích các bên tự thỏa thuận và nói chuyện với nhau để giải quyết, nếu sự việc không quá nghiêm trọng và có thể thỏa thuận được thì các bên nên giải quyết bằng cách này. Khi nào mâu thuẫn không tự đàm phán được thì các bên có thể nộp đơn và yêu cầu cơ quan có thẩm quyền phân xử chính là Tòa án. Đây được xem là cơ quan thứ 3 có quyền phân xử cho các bên và buộc các chủ thể phải tuân theo quy định bản án/quyết định.
– Đầu tiên, UBND xã phải tiến hành tổ chức hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương. Thủ tục hòa giải tại UBND xã không được phép kéo dài quá 45 ngày kể từ ngày nhận được đươn yêu cầu giải quyết. Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của UBND cấp xã. – Nếu trong quá trình hòa giải có sự thay đổi về hiện trạng ranh giới, người sử dụng đất thì UBND xã phải gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp TCĐĐ giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.
– Giải quyết tranh chấp đất đai theo trình tự tố tụng dân sự: Người khởi kiện vụ án gửi đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ đến Tòa án có thẩm quyền, thực hiện việc tạm ứng án phí và hoàn chỉnh hồ sơ, đơn khởi kiện theo yêu cầu của Tòa án.
– Tòa tiến hành thụ lý vụ án, tiến hành hòa giải. Nếu hòa giải không thành thì Tòa án đưa vụ án ra xét xử.
– Giải quyết tranh chấp đất đai theo trình tự hành chính: Trình tự này được áp dụng đối với trường hợp tranh chấp mà đương sự không có giấy tờ chứng minhquyền sử dụng đất theo quy định và lựa chọn giải quyết tranh chấp tại UBND.
Xem thêm:
Mẫu đơn xác nhận không tranh chấp đất đai mới năm 2023
Xác định quan hệ pháp luật tranh chấp đất đai như thế nào?
Trình tự giải quyết tranh chấp đất đai như thế nào?
Hiện nay việc giải quyết tranh chấp đất đai đã được quy định cụ thể và rõ ràng hơn so với quy định ở luật cũ. Để một vụ việc tranh chấp được xử lý đúng đắn và nhanh chóng thì người dân cần biết đến trình tự giải quyết tranh chấp đất đai hiện nay. Trình tự này hiện nay gồm có các bước như nộp đơn và chờ cơ quan đưa ra cách xử lý. Tuy nhiên trong quá trình đó các chủ thể cũng cần hết sức hợp tác và đưa ra những bằng chứng, chứng cứ để bảo vệ quyền lợi cho chính mình. Trình tự giải quyết tranh chấp đất đai hiện nay là:
Căn cứ Điều 89 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện như sau:
Bước 1: Nộp đơn đề nghị giải quyết
Người có đơn yêu cầu giải quyết nộp đơn tại tại UBND cấp huyện.
Bước 2: Kiểm tra và tiếp nhận hồ sơ
Khi nhận hồ sơ chưa hợp lệ, chưa đầy đủ thì không quá 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo cho người nộp hồ sơ và hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo đúng quy định.
Bước 3: Giải quyết tranh chấp
– Chủ tịch UBND cấp huyện giao trách nhiệm cơ quan tham mưu giải quyết.
– Cơ quan tham mưu có nhiệm vụ thẩm tra, xác minh vụ việc tranh chấp, tổ chức hòa giải, tổ chức cuộc họp các ban, ngành liên quan để tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai (nếu cần thiết) và hoàn chỉnh hồ sơ trình Chủ tịch UBND cùng cấp ban hành quyết định giải quyết tranh chấp.
– Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai hoặc quyết định công nhận hòa giải thành, gửi cho các bên tranh chấp, tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan.
Thời hạn, thời hiệu giải quyết:
– Thời hạn giải quyết: Không quá 45 ngày làm việc; không quá 55 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn; trừ thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai.
Quy trình hòa giải tranh chấp đất đai thế nào?
Hiện nay quy trình hòa giải tranh chấp đất đai đóng vai trò hết sức quan trọng khi giải quyết một vụ án đất đai. Đó là cách giúp các bên có cơ hội được trao đổi và bày tỏ quan điểm của mình, tránh mất tiền bạc và thời gian cho việc kiện tụng. Tuy nhiên cũng có một số người chỉ thích nộp đơn trực tiếp để cho tòa án giải quyết chứ không hề hợp tác ở việc hòa giải. Tuy nhiên đây thực sự cần thiết và được nhieuef người biết đến. Quy trình hòa giải tranh chấp đất đai hiện nay như sau:
Hiện nay, thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai được quy định tại Điều 88 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 148/2020/NĐ-CP), cụ thể như sau:
(1) Khi nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, UBND cấp xã có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
– Thẩm tra, xác minh tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất;
– Thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải. Thành phần Hội đồng gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND là Chủ tịch Hội đồng; đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn; tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực đô thị; trưởng thôn, ấp đối với khu vực nông thôn; người có uy tín trong dòng họ, ở nơi sinh sống, nơi làm việc; người có trình độ pháp lý, có kiến thức xã hội; già làng, chức sắc tôn giáo, người biết rõ vụ, việc; đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó; cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn.
Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
– Tổ chức cuộc họp hòa giải có sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt. Trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là việc hòa giải không thành.
(2) Kết quả hòa giải tranh chấp đất đai phải được lập thành biên bản, gồm có các nội dung:
Thời gian và địa điểm tiến hành hòa giải; thành phần tham dự hòa giải; tóm tắt nội dung tranh chấp thể hiện rõ về nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất đang tranh chấp, nguyên nhân phát sinh tranh chấp (theo kết quả xác minh, tìm hiểu); ý kiến của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai; những nội dung đã được các bên tranh chấp thỏa thuận, không thỏa thuận.
Biên bản hòa giải phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng, các bên tranh chấp có mặt tại buổi hòa giải, các thành viên tham gia hòa giải và phải đóng dấu của UBND cấp xã; đồng thời phải được gửi ngay cho các bên tranh chấp và lưu tại UBND cấp xã.
(3) Sau thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà các bên tranh chấp có ý kiến bằng văn bản về nội dung khác với nội dung đã thống nhất trong biên bản hòa giải thành thì Chủ tịch UBND cấp xã tổ chức lại cuộc họp Hội đồng hòa giải để xem xét giải quyết đối với ý kiến bổ sung và phải lập biên bản hòa giải thành hoặc không thành.
(4) Trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới sử dụng đất, chủ sử dụng đất thì UBND cấp xã gửi biên bản hòa giải thành đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết theo quy định tại Khoản 5 Điều 202 Luật Đất đai.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề ‘Quy trình giải quyết tranh chấp đất đai 2023 như thế nào?” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như soạn thảo đơn khởi kiện tranh chấp đất đai…. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
+ Thứ nhất: các đương sự không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định và lựa chọn giải quyết tranh chấp tại UBND.
+ Thứ hai, tranh chấp đã qua hòa giải tại UBND cấp xã.
Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính
Đây là cách thức giải quyết được Nhà nước khuyến khích nhưng kết quả giải quyết không bắt buộc các bên phải thực hiện mà phụ thuộc vào sự thiện chí của các bên.
* Bắt buộc hòa giải tại UBND cấp xã
Khoản 2 Điều 202 Luật Đất đai 2013 quy định:
“Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải”
Như vậy, nếu các bên tranh chấp không hòa giải được nhưng muốn giải quyết tranh chấp thì phải gửi đơn đến UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất để hòa giải; nếu không hòa giải sẽ không được khởi kiện hoặc gửi đơn đề nghị UBND cấp huyện, cấp tỉnh giải quyết.
Căn cứ khoản 1, 2 Điều 203 Luật Đất đai 2013, những tranh sau đây thì đương sự được khởi kiện tại Tòa án nhân dân gồm:
– Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai.
– Tranh chấp về tài sản gắn liền với đất (nhà ở, công trình xây dựng…).
– Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai.