Khai tử là thủ tục bắt buộc khi một cá nhân mất đi. Để làm thủ tục khai tử cần có một số giấy tờ xác định nhân thân một trong số đó có giấy báo tử. Đối với mỗi trường hợp khác nhau thì việc cấp giấy báo tử được thực hiện khác nhau. Nếu người mất mất tại bệnh viện thì bệnh viện chính là nơi cấp giấy báo tử. Nhưng không phải lúc nào quy trình cấp giấy báo tử tại bệnh viện cũng được thực hiện giống nhau. Vậy Quy trình cấp Giấy báo tử tại bệnh viện như thế nào? Hồ sơ cấp giấy báo tử tại bệnh viện bao gồm những giấy tờ gì? Bài viết hôm nay Luật sư X sẽ gửi đến bạn những thông tin hữu ích về vấn đề này.
Căn cứ pháp lý
Giấy báo tử là gì?
Giấy báo tử là một loại giấy tờ hộ tịch do cơ quan nhà nước cấp ghi vào sổ khai tử nhằm xác nhận một người đã mất cấp cho thân nhân của người chết để giải quyết các thủ tục hành chính có liên quan đến khai tử như các thủ tục khai nhận di sản thừa kế của người chết để lại, các giao dịch nhà đất, mua bán xe cơ giới.
Quy định về giấy báo tử
Hiện nay, theo quy định của Luật hộ tịch mới nhất thì có thể hiểu hộ tịch là một trong những sự kiện bao gồm việc công dân có quyền khi sinh ra làm thủ tục khai sinh , khi nam nữ đủ điều kiện để kết hôn với nhau, giám hộ cho con chưa thành niên, người bị mất, hạn chế năng lực hành vi dân sự, nhận cha mẹ, con, thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, bổ sung thông tin hộ tịch; Khi một người chết đi thì phải khai tử.
Khi công dân thay đổi quốc tịch, xác định lại giới tính, nuôi con nuôi và chấm dứt việc nuôi con nuôi, khi vợ chồng ly hôn, hủy việc kết hôn trái pháp luật, công nhận việc kết hôn; Công nhận giám hộ; Tuyên bố hoặc hủy tuyên bố một người mất tích, đã chết, bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự. Những sự kiện này nhằm xác định tình trạng nhân thân của cá nhân của các cá nhân từ khi sinh ra đến khi chết.
Cho nên, việc đăng ký hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận hoặc ghi vào sổ hộ tịch các sự kiện hộ tịch của cá nhân, tạo cơ sở pháp lý để Nhà nước bảo hộ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, thực hiện quản lý về dân cư theo quy định của pháp luật.
Có thể hiểu theo quy định của pháp luật thì giấy báo tử là một trong những giấy tờ mà người người có thẩm quyền cấp cho thân nhân của người chết để đi làm thủ tục khai tử theo quy định của pháp luật.
Nội dung đăng ký khai tử được xác định theo giấy báo tử do cơ quan có thẩm quyền cấp bao gồm những nội dung như sau:
Họ tên, chữ đệm, tên của người báo tử, năm sinh của người báo tử, ghi rõ quan hệ với người chết, họ tên, chữ đệm của người chết ghi đầy đủ ngày tháng năm sinh của người chết, số định danh cá nhân của người chết nếu có, giới tính của người chết, người báo tử ghi đầy đủ dân tộc, quốc tịch của người chết, ghi quốc tịch nước ngoài nếu người chết là người nước ngoài, nơi thường trú, tạm trú của người chết, đã chết vào lúc giờ nào, phút bao nhiêu, giây bao nhiêu, ngày tháng năm bao nhiêu thì ghi phần này theo năm dương lịch, nguyên nhân chết của người chết là gì?
Thẩm quyền cấp giấy báo tử
Theo quy định của Luật hộ tịch hiện hành và Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn một số điều của luật hộ tịch cũng đã quy định rất rõ các cơ quan có thẩm quyền cấp giấy báo tử cho người chết hoặc các văn bản tương đương với giấy báo tử.
+ Theo quy định của pháp luật thì những người chết tại các cơ sở y tế, cơ sở khám chữa bệnh thì thủ trưởng của cơ sở y tế có thẩm quyền cấp giấy báo tử cho thân nhân của người chết để đi làm thủ tục đăng ký khai tử.
+ Đối với người chết mà do thi hành án tử hình thì thẩm quyền cấp giấy báo tử là do chủ tịch hội đồng thi hành án tử hình cấp giấy xác nhận việc thi hành án tử hình theo quy định của pháp luật.
Đối với người cư trú ở một nơi, nhưng chết ở một nơi khác, ngoài cơ sở y tế, thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó chết cấp Giấy báo tử;
+ Đối với người chết là quân nhân tại ngũ, công chức quốc phòng, quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện hoặc kiểm tra tình trạng sẵn sàng chiến đấu, phục vụ chiến đấu và những người được tập trung làm nhiệm vụ quân sự do các đơn vị quân đội trực tiếp quản lý, thì thủ trưởng đơn vị đó cấp Giấy báo tử;
+ Đối với người chết trong trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giam hoặc tại nơi tạm giữ, thì Thủ trưởng cơ quan nơi giam, giữ người đó cấp Giấy báo tử;
+ Đối với người chết tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục do ngành Công an quản lý, thì Thủ trưởng các cơ quan đó cấp Giấy báo tử;
+ Đối với những người mà bị tòa án nhân dân tuyên bố là đã chết thì bản án, quyết định của tòa án tuyên bố người đó đã có hiệu lực pháp luật của tòa án nhân có giá trị tương đương với giấy báo tử cấp cho thân nhân người chết để đi làm thủ tục khai tử.
+ Hiện nay, tình hình tai nạn giao thông cũng diễn ra rất nhiều và có nhiều người tử vong khi tham gia giao thông, do bị sát hại, bị chết do tai nạn, bị chết đột ngột không phải do bệnh tật hoặc chết có nghi vấn thì văn bản xác nhận của cơ quan công an có thẩm quyền có thể thay giấy báo tử hoặc kết quả giám định của cơ quan giám định pháp y thay giấy báo tử theo quy định của pháp luật.
+ Trong những trường hợp người chết tại gia đình là nơi cư trú cuối cùng của người đó thì những người thân của người chết sẽ đề nghị Uỷ ban nhân dân xã nơi người đó chết cấp giấy báo tử hoặc văn bản tương đương rồi tới ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người chết để đăng ký khai tử theo quy định của pháp luật.
Quy trình cấp Giấy báo tử tại bệnh viện
- Khi xác định tình trạng bệnh nhân đã chết, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Khoản 1 Điều này có trách nhiệm ghi đầy đủ các nội dung theo mẫu Giấy báo tử tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này. Người thân thích của người chết có trách nhiệm đọc, kiểm tra lại thông tin trước khi ký. Giấy báo tử được làm thành 02 bản có giá trị pháp lý như nhau, 01 bản giao cho người thân thích của người chết để làm thủ tục khai tử và 01 bản lưu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
- Trường hợp chết tại nhà hoặc tại nơi khác mà không phải là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì cơ quan có thẩm quyền thực hiện theo quy định tại điểm b, c, d và đ Khoản 2 Điều 4 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch.
Mời bạn xem thêm
- Trợ cấp tiền tuất một lần khi báo tử 2023 là bao nhiêu?
- Không có giấy phép lái xe sẽ bị phạt bao nhiêu từ năm 2023
- Trình tự thủ tục hủy sổ bảo hiểm xã hội cũ như thế nào?
Khuyến nghị
Luật sư X là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề Quy trình cấp Giấy báo tử tại bệnh viện chúng tôi cung cấp dịch vụ trích lục khai tử Công ty Luật sư X luôn hỗ trợ mọi thắc mắc, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng.
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Quy trình cấp Giấy báo tử tại bệnh viện” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới tư vấn pháp lý về trích lục cải chính hộ tịch. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
– Thủ trưởng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền cấp, cấp lại Giấy báo tử và Giấy chứng nhận y tế về nguyên nhân tử vong, bao gồm:
+ Giám đốc Bệnh viện;
+ Trưởng Phòng khám;
+ Trưởng Trạm y tế xã/phường/thị trấn;
+ Người đứng đầu các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác theo Luật khám bệnh, chữa bệnh;
Khi xác định tình trạng bệnh nhân đã chết, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Khoản 1 Điều này có trách nhiệm ghi đầy đủ các nội dung theo mẫu Giấy báo tử tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này. Người thân thích của người chết có trách nhiệm đọc, kiểm tra lại thông tin trước khi ký. Giấy báo tử được làm thành 02 bản có giá trị pháp lý như nhau, 01 bản giao cho người thân thích của người chết để làm thủ tục khai tử và 01 bản lưu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
Trường hợp chết tại nhà hoặc tại nơi khác mà không phải là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì cơ quan có thẩm quyền thực hiện theo quy định tại điểm b, c, d và đ Khoản 2 Điều 4 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch.