Xin chào Luật sư, hiện nay tôi đang có thắc mắc về quy định pháp luật trong việc thành lập quỹ tín dụng nhân dân, mong được luật sư giải đáp giúp. Cụ thể tôi thắc mắc rằng quỹ tín dụng nhân dân là gì, do ai thành lập? Theo quy định thì quỹ tín dụng nhân dân có thuộc Nhà nước không? Chúng tôi có số lượng là 20 người thì có đủ điều kiện để được cáp phép thành lập và hoạt động quỹ tín dụng nhân dân hay không? Ngoài ra, tôi muốn biết trường hợp nào thì bị thu hồi giấy phép được không? Mong luật sư hỗ trợ, tôi xin cảm ơn.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư X, bạn hãy theo dõi nội dung bài viết dưới đây của chúng tôi để được giải đáp nhé.
Căn cứ pháp lý
Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 sửa đổi bổ sung năm 2017
Quỹ tín dụng nhân dân là gì, do ai thành lập?
Khoản 1 và khoản 6 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 quy định:
“1. Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động ngân hàng. Tổ chức tín dụng bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân.”
“6. Quỹ tín dụng nhân dân là tổ chức tín dụng do các pháp nhân, cá nhân và hộ gia đình tự nguyện thành lập dưới hình thức hợp tác xã để thực hiện một số hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này và Luật hợp tác xã nhằm mục tiêu chủ yếu là tương trợ nhau phát triển sản xuất, kinh doanh và đời sống.”
Như vậy, quỹ tín dụng nhân dân là một loại hình của tổ chức tín dụng, do các pháp nhân, cá nhân và hộ gia đình tự nguyện thành lập dưới hình thức hợp tác xã. Nội dung hoạt động chủ yếu là các hoạt động ngân hàng theo quy định của pháp luật hiện hành.
Quỹ tín dụng nhân dân có thuộc Nhà nước không?
Theo quy định nêu trên, có thể thấy rằng quỹ tín dụng nhân dân là tổ chức tín dụng do các pháp nhân, cá nhân và hộ gia đình tự nguyện thành lập dưới hình thức hợp tác xã để thực hiện một số hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này và Luật hợp tác xã nhằm mục tiêu chủ yếu là tương trợ nhau phát triển sản xuất, kinh doanh và đời sống.
Có thể thấy, quỹ tín dụng nhân dân là loại hình tổ chức tự phát dưới hình thức hợp tác xã, là nơi huy động vốn hiệu quả của Nhà nước đặc biệt là tại các vùng nông thôn nơi người dân chưa có thói quen giao dịch với ngân hàng. Mà hợp tác xã là một tổ chức được thành lập một cách chặt chẽ với trình tự, thủ tục đều phải chấp hành theo đúng quy định của pháp luật và được sự công nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Vậy nên, quỹ tín dụng nhân dân có thuộc nhà nước.
Quỹ tín dụng nhân dân có 20 thành viên được cấp phép hay không?
Khoản 1 Điều 20 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 quy định về điều kiện được cấp phép của tổ chức tín dụng nói chung như sau:
– Có vốn điều lệ, vốn được cấp tối thiểu bằng mức vốn pháp định;
– Chủ sở hữu của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập là pháp nhân đang hoạt động hợp pháp và có đủ năng lực tài chính để tham gia góp vốn; cổ đông sáng lập hoặc thành viên sáng lập là cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có đủ khả năng tài chính để góp vốn.
Điều kiện đối với chủ sở hữu của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập do Ngân hàng Nhà nước quy định;
– Người quản lý, người điều hành, thành viên Ban kiểm soát có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại Điều 50 của Luật này;
– Có Điều lệ phù hợp với quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
– Có Đề án thành lập, phương án kinh doanh khả thi, không gây ảnh hưởng đến sự an toàn, ổn định của hệ thống tổ chức tín dụng; không tạo ra sự độc quyền hoặc hạn chế cạnh tranh hoặc cạnh tranh không lành mạnh trong hệ thống tổ chức tín dụng.
Điều kiện cụ thể để quỹ tín dụng nhân dân được cấp phép được quy định tại khoản 5 Điều 20 Luật Các tổ chức tín dụng 2010, hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 04/2015/TT-NHNN như sau:
– Có vốn điều lệ tối thiểu bằng mức vốn pháp định theo quy định của Chính phủ tại thời điểm đề nghị cấp Giấy phép.
– Có tối thiểu 30 thành viên đáp ứng quy định tại Điều 31 Thông tư này, có đủ năng lực tài chính để tham gia góp vốn thành lập quỹ tín dụng nhân dân.
– Người quản lý, thành viên Ban kiểm soát đáp ứng đủ các điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định tại các Điều 20, Điều 23 và Điều 24 Thông tư này.
– Cơ cấu tổ chức của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát phù hợp với quy định của Luật các tổ chức tín dụng và Thông tư này.
– Có Điều lệ phù hợp với quy định tại Luật các tổ chức tín dụng, Luật Hợp tác xã và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
– Có Đề án thành lập, phương án kinh doanh khả thi trong 03 năm đầu hoạt động.
Có thể thấy, để được cấp giấy phép, quỹ tín dụng nhân dân phải đảm bảo có tối thiểu 30 thành viên đáp ứng quy định về điều kiện đối với cá nhân tại khoản 1 Điều 31 Thông tư 04/2015/TT-NHNN được sửa đổi bởi khoản 17 Điều 2 Thông tư 21/2019/TT-NHNN. Do đó, trường hợp của bạn chỉ có 20 người thì không đủ điều kiện để được cấp phép thành lập và hoạt động mô hình quỹ tín dụng nhân dân.
Trường hợp nào quỹ tín dụng nhân dân bị thu hồi giấy phép hoạt động?
Điều 28 Luật Các tổ chức tín dụng nhân dân 2010, được hướng dẫn cụ thể tại Điều 16 Thông tư 23/2018/TT-NHNN quy định những trường hợp quỹ tín dụng nhân dân bị thu hồi giấy phép gồm:
– Quỹ tín dụng nhân dân tự nguyện xin giải thể khi có khả năng thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác.
– Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép quỹ tín dụng nhân dân có thông tin gian lận để có đủ điều kiện được cấp Giấy phép.
– Quỹ tín dụng nhân dân hoạt động không đúng nội dung quy định trong Giấy phép.
– Quỹ tín dụng nhân dân vi phạm nghiêm trọng quy định của pháp luật về các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động.
– Quỹ tín dụng nhân dân không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ quyết định xử lý của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh để bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng.
– Quỹ tín dụng nhân dân bị chia, sáp nhập, hợp nhất, phá sản.
– Quỹ tín dụng nhân dân hết thời hạn hoạt động không xin gia hạn hoặc xin gia hạn nhưng không được Ngân hàng Nhà nước chi nhánh chấp thuận bằng văn bản.
Như vậy, quỹ tín dụng nhân dân là một dạng của tổ chức tín dụng, được cấp phép thành lập và hoạt động khi đảm bảo đầy đủ các điều kiện theo luật định. Trường hợp số lượng thành viên là cá nhân của quỹ tín dụng nhân dân chỉ có 20 người thì không đủ điều kiện để được cấp giấy phép.
Khuyến nghị
Đội ngũ luật sư, luật gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ tư vấn luật tài chính Luật sư X với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.
Thông tin liên hệ:
Luật sư X sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Quỹ tín dụng nhân dân có thuộc Nhà nước không theo QĐ năm 2023?” hoặc các dịch vụ khác liên quan như dịch vụ soạn thảo mẫu đơn xin trích lục quyết định ly hôn. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Mới bạn xem thêm:
- Tổ chức tài chính vi mô là gì?
- Người nước ngoài vay vốn tại Việt Nam theo quy định pháp luật hiện hành
- Chủ đầu tư lách luật bằng hợp đồng vay vốn có phạm luật?
Câu hỏi thường gặp:
Để xin cấp Giấy phép thành lập và hoạt động quỹ tín dụng nhân dân thì cần chuẩn bị bộ hồ sơ gồm những tài liệu, giấy tờ như sau:
Thứ nhất, đơn đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động quỹ tín dụng nhân dân do Trưởng ban trù bị ký theo mẫu Phụ lục số 01 Thông tư 04/2015/TT-NHNN.
Thứ hai, dự thảo Điều lệ quỹ tín dụng nhân dân được Hội nghị thành lập thông qua
Thứ ba, đề án thành lập quỹ tín dụng nhân dân được Hội nghị thành lập thông qua, cần nêu rõ: sự cần thiết thành lập quỹ tín dụng nhân dân; tên quỹ tín dụng nhân dân, địa bàn hoạt động, địa điểm dự kiến đặt trụ sở chính, thời hạn hoạt động, vốn điều lệ khi thành lập, nội dung hoạt động phù hợp với quy định của pháp luật; Phương án kinh doanh dự kiến trong 03 năm đầu phù hợp với nội dung, phạm vi hoạt động;……
Thứ ba, danh sách nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm làm Chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng quản trị, Trưởng ban và các thành viên khác của Ban Kiểm soát, Giám đốc quỹ tín dụng nhân dân.
Thứ tư, tài liệu chứng minh năng lực của những người dự kiến bầu, bổ nhiệm làm Chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng quản trị, Trưởng ban và các hành viên khác của Hội đồng quản trị, Trưởng ban và các thành viên khác của Ban Kiểm soát, Giám đốc quỹ tín dụng nhân dân như: Sơ yếu lý lịch theo mẫu Phụ lục số 04 Thông tư 04/2015/TT-NHNN; bản sao chứng minh nhân dân/ căn cước công dân/ hộ chiếu; bản sao các văn bằng, chứng chỉ chuyên môn, nghiệp vụ; lý lịch tư pháp;….
Thứ năm, danh sách các thành viên tham gia góp vốn thành lập quỹ tín dụng nhân dân (danh sách được tất cả thành viên tham gia góp vốn ký xác nhận)
Thứ sáu, bản sao chứng minh nhân dân, căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn hiệu lực. Nếu thành viên là cán bộ, công chức, viên chức phải có thêm Giấy xác nhận nơi công tác, bản sao quyết định tuyển dụng hoặc hợp đồng tuyển dụng của cơ quan, đơn vị tuyển dụng.
Bản sao sổ hộ khẩu (thành viên là hộ gia đình), bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (thành viên là pháp nhân).
Thứ bảy, văn bản ủy quyền của hộ gia đình cho người đại diện hộ gia đình tham gia góp vốn, văn bản ủy quyền của pháp nhân cho người đại diện của pháp nhân tham gia góp vốn.
Thứ tám, báo cáo tài chính năm liền kề năm đề nghị cấp giấy Giấy phép và báo cáo tài chính đến thời điểm gần nhất những không quá 90 ngày trở về trước tính từ thời điểm ký đơn đề nghị cấp Giấy phép (thành viên là pháp nhân); báo cáo khả năng tài chính để tham gia góp vốn thành lập quỹ tín dụng nhân dân đối với pháp nhân theo mẫu Phụ lục 06 ban hành kèm theo Thông tư 04/2015/TT-NHNN.
Thứ chín, Biên bản Hội nghị thành lập.
Ban trù bị chuẩn bị giấy tờ, tài liệu trên và gửi đến Ngân hành Nhà nước chi nhánh bằng đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp.
Lệ phí cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân lần đầu: 200.000 đồng/ 01 giấy phép.