Logo là biểu tượng đại diện cho một thương hiệu, doanh nghiệp hay tổ chức. Việc sử dụng logo có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định và tạo dựng thương hiệu, nhận diện và xây dựng lòng tin của khách hàng. Để bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và đảm bảo tính công bằng trong kinh doanh, pháp luật Việt Nam đã thiết lập quy định về việc sử dụng logo. Quy định về việc sử dụng logo giúp bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của các doanh nghiệp và người sở hữu logo. Điều này đảm bảo rằng công sức và đầu tư của các tổ chức và cá nhân trong việc phát triển và xây dựng thương hiệu không bị vi phạm. Bài viết “Quy định về việc sử dụng logo” sau đây này sẽ trình bày về quy định này và tầm quan trọng của việc tuân thủ quy định đối với cả doanh nghiệp và người tiêu dùng.
Quy định về việc sử dụng logo
Việc tuân thủ quy định về sử dụng logo đảm bảo tính công bằng giữa các doanh nghiệp. Không ai được phép sử dụng logocủa người khác một cách trái phép để lợi dụng danh tiếng hoặc gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng. Điều này giúp tạo ra một môi trường kinh doanh lành mạnh và cạnh tranh, nơi mà các doanh nghiệp được đánh giá và nhận diện dựa trên chất lượng và giá trị của sản phẩm và dịch vụ mà họ cung cấp. Việc tuân thủ quy định này không chỉ bảo vệ quyền lợi của doanh nghiệp mà còn tạo điều kiện cho sự cạnh tranh lành mạnh và xây dựng lòng tin từ phía người tiêu dùng. Do đó, cả doanh nghiệp và người tiêu dùng đều cần nhận thức và tuân thủ quy định về sử dụng logo để đảm bảo sự phát triển bền vững và công bằng trong môi trường kinh doanh.
Logo công ty là đối tượng được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ dưới 02 loại hình:
Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng (Điểm g Khoản 1 Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ)
Tác phẩm mỹ thuật ứng dụng là tác phẩm được thể hiện bởi đường nét, màu sắc, hình khối, bố cục với tính năng hữu ích, có thể gắn liền với một đồ vật hữu ích, được sản xuất thủ công hoặc công nghiệp như: Thiết kế đồ họa (hình thức thể hiện của biểu trưng, hệ thống nhận diện và bao bì sản phẩm), thiết kế thời trang, tạo dáng sản phẩm, thiết kế nội thất, trang trí.
Như vậy, logo công ty có thể được coi là tác phẩm mỹ thuật ứng dụng và được bảo hộ quyền tác giả.
Nhãn hiệu (Khoản 16 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ)
Là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau.
Mời bạn xem thêm: cưỡng chế nợ thuế
Công ty có thể đăng ký bảo hộ cho logo của mình theo một trong hai đối tượng trên, trong đó:
- Mức độ bảo hộ cho tác phẩm mỹ thuật ứng dụng yếu hơn so với bảo hộ nhãn hiệu vì chỉ khi doanh nghiệp khác có logo giống hệt hoặc giống đến mức tối đa, người đó mới bị vi phạm bản quyền. Còn nhãn hiệu chỉ có dấu hiệu trùng hoặc tương tự thì đã bị vi phạm.
- Nhãn hiệu chỉ được bảo hộ khi chủ sở hữu tiến hành đăng ký nhãn hiệu tại Cục Sở hữu trí tuệ theo nguyên tắc thuộc về người nộp đơn đầu tiên. Còn logo mặc nhiên được bảo hộ khi tác phẩm hoàn thành.
Căn cứ vào mục đích sử dụng logo mà người chủ sở hữu có thể lựa chọn tiến hành đăng ký bản quyền hoặc đăng ký nhãn hiệu. Hoặc để đảm bảo lợi ích tốt nhất thì có thể tiến hành đăng ký cả hai thủ tục này.
Sử dụng logo trái phép của doanh nghiệp khác bị xử lý như thế nào?
Việc sử dụng logo đúng quy định giúp xây dựng lòng tin và nhận diện thương hiệu mạnh mẽ. Khi người tiêu dùng nhìn thấy logo, họ sẽ tự động liên kết nó với một doanh nghiệp hoặc một sản phẩm cụ thể. Việc tuân thủ quy định về sử dụng logo giúp duy trì tính nhất quán và độ tin cậy của thương hiệu, từ đó tạo dựng một hình ảnh đáng tin cậy trong mắt khách hàng. Quy định về việc sử dụng logo trong pháp luật Việt Nam là một yếu tố quan trọng để bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và đảm bảo tính công bằng trong kinh doanh.
Hành vi vi phạm quyền đối với nhãn hiệu của doanh nghiệp khác bằng cách sử dụng logo có bản quyền một cách trái phép được xem là vi phạm quyền của nhãn hiệu, theo quy định tại Điều 129, Khoản 1 của Luật Sở hữu trí tuệ, đó là:
“Điều 129. Hành vi vi phạm quyền đối với nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý
Các hành vi sau đây, khi được thực hiện mà không có sự cho phép của chủ sở hữu nhãn hiệu, sẽ bị coi là vi phạm quyền đối với nhãn hiệu:
a) Sử dụng dấu hiệu giống với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hoá, dịch vụ giống với hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký đồng thời với nhãn hiệu đó;”
Hành vi này sẽ bị xử phạt theo quy định tại Điều 11 của Nghị định 99/2013/NĐ-CP, được sửa đổi và bổ sung bởi Nghị định 126/2021/NĐ-CP như sau:
Điều 11. Vi phạm quyền đối với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại, kiểu dáng công nghiệp
Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây, trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm lên đến 3.000.000 đồng:
a) Buôn bán, quảng cáo, vận chuyển (bao gồm cả quá cảnh), lưu trữ, trưng bày hàng hóa, dịch vụ vi phạm quyền đối với nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, kiểu dáng công nghiệp;
b) Đặt hàng, giao việc hoặc thuê người khác thực hiện các hành vi quy định tại Điểm a Khoản này.
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong những hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 này trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong những hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 này trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong những hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 này trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong những hành vi vi phạm quy định đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.
Giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 40.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng: Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.
Giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng: Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng.
Giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng: Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng.
Giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng: Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 110.000.000 đồng.
Giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng: Phạt tiền từ 110.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng.
Giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng: Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng.
Giá trị hàng hóa vi phạm trên 500.000.000 đồng: Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng.
Hành vi vi phạm quyền đối với nhãn hiệu của doanh nghiệp khác bằng cách sử dụng logo có bản quyền một cách trái phép sẽ bị xử phạt theo quy định tại Điều 129, Khoản 1 của Luật Sở hữu trí tuệ. Theo đó, phạt tiền cho hành vi này sẽ được áp dụng từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng, tùy thuộc vào giá trị hàng hóa hoặc dịch vụ vi phạm.
Ngoài ra, theo Điều 11 của Nghị định 99/2013/NĐ-CP (được sửa đổi và bổ sung bởi Nghị định 126/2021/NĐ-CP), các hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, kiểu dáng công nghiệp có thể bị xử phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng. Đối với hành vi sử dụng dấu hiệu xâm phạm trên các biển hiệu, giấy tờ giao dịch kinh doanh, phương tiện kinh doanh, phương tiện dịch vụ, bao bì hàng hóa, phạt tiền có thể từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
Ngoài việc áp dụng các mức phạt tiền, còn có thể áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả và hình thức xử phạt bổ sung. Biện pháp khắc phục hậu quả bao gồm loại bỏ yếu tố vi phạm, tiêu hủy tang vật vi phạm hoặc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp. Hình thức xử phạt bổ sung có thể là đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vi phạm trong khoảng thời gian từ 1 tháng đến 3 tháng.
Tóm lại, vi phạm quyền đối với nhãn hiệu của doanh nghiệp khác bằng cách sử dụng logo có bản quyền một cách trái phép có thể bị xử phạt tiền và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả và hình thức xử phạt bổ sung. Mức phạt tiền cụ thể sẽ phụ thuộc vào giá trị hàng hóa hoặc dịch vụ vi phạm.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Quy định về việc sử dụng logo” Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý khác cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Hồ sơ đăng ký bản quyền logo độc quyền năm 2023
- Thủ tục đăng ký bản quyền logo mới theo quy định?
- Đăng ký bản quyền logo bao nhiêu tiền?
Câu hỏi thường gặp
Luật sở hữu trí tuệ hiện hành không có quy định bảo hộ riêng cho logo. Vậy để một logo được bảo hộ thì phải đảm bảo điều kiện theo quy định về bảo hộ nhãn hiệu.
Các công ty thực hiện đăng ký logo với mục đích chính là thiết lập biện pháp bảo hộ, bảo vệ cho logo bằng pháp luật.
Hiện nay, theo quy định của Luật Doanh nghiệp về thành lập công ty, hoạt động công ty và Luật Sở hữu trí tuệ thì không có quy định bắt buộc công ty phải thực hiện đăng ký logo với cơ quan có thẩm quyền.
Tuy nhiên, hầu hết các chủ thể đều thực hiện thủ tục đăng ký này hoặc thực hiện các thủ tục khác có tính chất tương tự để bảo hộ cho sản phẩm trí tuệ của mình như đăng ký bản quyền, đăng ký kiểu dáng công nghiệp,…
Như vậy, theo quy định của pháp luật thì đăng ký logo không phải là thủ tục bắt buộc các công ty phải thực hiện khi thiết kế được logo cho riêng mình. Nếu công ty thấy việc đăng ký là không cần thiết hoặc công ty có thể tự bảo vệ cho logo của mình khi có tranh chấp thì công ty có thể lựa chọn không đăng ký.