Xin chào Luật sư X. Thời gian gần đây, hàng xóm bên cạnh nhà tôi thường xuyên hát karaoke đến tối muộn, dù mọi người trong khu phố đã có nhắc nhở nhưng họ vẫn tiếp tục tái diễn mà không dừng lại, việc này ảnh hưởng rất nhiều đến việc sinh hoạt của những người dân khu chúng tôi. Tôi có thắc mắc quy định về việc hát karaoke gia đình hiện nay như thế nào? Trong trường hợp việc hát karaoke của họ gây mất trật tự, gây ồn ào thì họ có bị xử phạt hay không? Nếu có thì mức xử phạt như thế nào? Hiện nay chúng tôi đang rất bức xúc về tình trạng nêu trên, mong muốn được Luật sư hỗ trợ giải đáp, tôi xin chân thành cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư X. Tại nội dung bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc nêu trên cho bạn. Hi vọng bài viết mang lại nhiều thông tin hữu ích đến bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Quy định về việc hát karaoke như thế nào?
Karaoke ra đời ở Nhật Bản, xứ hoa anh đào với nền công nghiệp hiện đại. Thoạt đầu vào năm 1980 Karaoke được giới doanh nghiệp Nhật; dùng để giải trí, giúp giải tỏa những căng thẳng trong công việc.
Thế nhưng sau một thời gian ngắn, Karaoke đã nhanh chóng được nhiều nơi trên thế giới nhiệt tình đón nhận. Ở Việt Nam khi Karaoke mới nhập cảnh; thì đã được đông đảo các bạn trẻ và cả các người già đón nhận rất nồng nhiệt.
Địa điểm dành cho việc hát Karaoke rất đa dạng. Có thể chia làm hai loại: Karaoke gia đình và Karaoke tại quán và tại gia đình. Để thành lập quán hát karaoke cần tuân thủ trình tự đăng ký theo quy định pháp luật.
Hát karaoke gia đình hiện giờ là nhu cầu thiết yếu của nhiều gia đình; đây là một những cách vừa để xả stress, vừa kết nối các thành viên trong gia đình. Nếu chỉ thi thoảng hát hoặc hát vào một dịp nào đó như; sinh nhật, lễ, tết thì còn chấp nhận được.
Thế nhưng thực tế, có nhiều gia đình mở nhạc hát karaoke vào bất cứ thời điểm nào trong ngày, miễn là họ rảnh rỗi. Không có sự kiện gì họ cũng hát hò ầm ĩ, mở nhạc quá to vào ban đêm, buổi trưa, khiến hàng xóm xung quanh không thể nghỉ ngơi được, rất phiền toái.
Căn cứ khoản 1 Điều 2 Nghị định 54/2019/NĐ-CP quy định về dịch vụ karaoke như sau:
“Dịch vụ karaoke là dịch vụ cung cấp âm thanh, ánh sáng, nhạc, lời bài hát và hình ảnh thể hiện trên màn hình (hoặc hình thức tương tự) phục vụ cho hoạt động ca hát tại các cơ sở đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke theo quy định của Nghị định này“.
Như vậy, dịch vụ karaoke là hoạt động phục vụ hoạt động ca hát của khách hàng. Các bài hát, hình ảnh được cung cấp phải bảo đảm phù hợp văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc Việt Nam; và chỉ được phép sử dụng những bài hát được lưu hành.
Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 54/2019/NĐ-CP quy định về kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường có hiệu lực thi hành từ ngày 01/09/2019. Người kinh doanh dịch vụ karaoke ngoài đáp ứng điều kiện nêu trên thì cần phải đáp ứng một số điều kiện theo quy định tại Điều 4 Nghị định 54/2019/NĐ-CP như sau:
- Là doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam.
- Phòng hát phải có diện tích sử dựng từ 20m2 trở lên, không kể công trình phụ.
- Không được đặt chốt cửa bên trong phòng hát hoặc đặt thiết bị báo động (trừ các thiết bị báo động cháy nổ).
Như vậy, hình thức Hộ kinh doanh có thể kinh doanh được ngành nghề dịch vụ karaoke.
Quy định về việc hát karaoke gia đình năm 2023 như thế nào?
Căn cứ theo QCVN 26:2010/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về tiếng ồn ban hành kèm theo Thông tư 39/2010/TT-BTNMT có quy định:
Giới hạn tối đa cho phép về tiếng ồn
Thời gian từ 6 giờ đến 21 giờ là 70dBA;
Thời gian từ 21 giờ đến 6 giờ là 55dBA.
Tại các khu vực đặc biệt thì mức giới hạn tối đa là:
Thời gian từ 6 giờ đến 21 giờ là 70dBA;
Thời gian từ 21 giờ đến 6 giờ là 45dBA.
Như vậy, hành vi hát karaoke có thể bị xem là gây mất trật tự công cộng khi độ lớn của âm thanh phát ra từ việc hát vượt quá mức cho phép trong từng khung thời gian cụ thể. Trường hợp vi phạm cá nhân, tổ chức hát karaoke gây mất trật tự sẽ phải chịu những mức xử phạt tương ứng theo quy định pháp luật.
Hát karaoke gây ồn ào bị phạt như thế nào?
Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 Nghị định 144/2021/NĐ-CP thì hành vi hát karaoke gây ồn ào là hành vi gây tiếng động lớn, làm ồn ào, huyên náo tại khu dân cư, nơi công cộng nếu được thực hiện trong khoảng thời gian từ 22h ngày hôm trước đến 6h sáng ngày hôm sau như sau:
Vi phạm quy định về bảo đảm sự yên tĩnh chung
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Gây tiếng động lớn, làm ồn ào, huyên náo tại khu dân cư, nơi công cộng trong khoảng thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ sáng ngày hôm sau;
b) Không thực hiện các quy định về giữ yên tĩnh của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, nhà điều dưỡng, trường học hoặc ở những nơi khác có quy định phải giữ yên tĩnh chung;
c) Bán hàng ăn uống, giải khát quá giờ quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi dùng loa phóng thanh, chiêng, trống, còi, kèn hoặc các phương tiện khác để cổ động ở nơi công cộng mà không được phép của các cơ quan có thẩm quyền.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
Hành vi ca hát karaoke gây ồn ào mất trật tự này sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân hoặc tổ chức thực hiện hành vi.
Mức phạt dựa trên độ ồn quy định như thế nào?
Bên cạnh đó, cá nhân, tổ chức vi phạm các quy định về tiếng ồn còn có thể bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng phụ thuộc vào mức dBA tiếng ồn vượt quá bao nhiêu so với quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn.
Điều 17 Nghị định 155/2016/NĐ-CP quy định cụ thể mức phạt như sau:
– Phạt cảnh cáo đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn dưới 02 dBA.
– Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn từ 02 dBA đến dưới 05 dBA.
– Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn từ 05 dBA đến dưới 10 dBA.
– Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn từ 10 dBA đến dưới 15 dBA.
– Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn từ 15 dBA đến dưới 20 dBA.
– Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn từ 20 dBA đến dưới 25 dBA.
– Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn từ 25 dBA đến dưới 30 dBA.
– Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn từ 30 dBA đến dưới 35 dBA.
– Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn từ 35 dBA đến dưới 40 dBA.
– Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn trên 40 dBA.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Quy định cấp phép karaoke hiện nay như thế nào?
- Mã ngành nghề kinh doanh karaoke theo quy định pháp luật?
- Quy định mới nhất về cấp phép kinh doanh karaoke năm 2022
Khuyến nghị
Luật sư X tự hào là hệ thống công ty Luật cung cấp các dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với vấn đề trên, công ty chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật dân sự đảm bảo hiệu quả với chi phí hợp lý nhằm hỗ trợ tối đa mọi nhu cầu pháp lý của quý khách hàng, tránh các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện.
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Quy định về việc hát karaoke gia đình năm 2023 như thế nào?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư X luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là dịch vụ trích lục khai tử nhanh chóng, vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102 Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp:
Người kinh doanh dịch vụ karaoke phải có trách nhiệm theo quy định tại Điều 6, Điều 7 Nghị định 54/2019/NĐ-CP. Cụ thể:
Chỉ được sử dụng các bài hát được phép phổ biến, lưu hành.
Chấp hành pháp luật lao động với người lao động theo quy định của pháp luật. Cung cấp trang phục, biển tên cho người lao động.
Bảo đảm đủ điều kiện cách âm và âm thanh thoát ra ngoài phòng hát hoặc phòng vũ trường phù hợp với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn.
Tuân thủ quy định tại Nghị định số 105/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về kinh doanh rượu
Tuân thủ quy định của pháp luật về phòng, chống tác hại của thuốc lá.
Tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; vệ sinh an toàn thực phẩm; bản quyền tác giả; hợp đồng lao động; an toàn lao động; bảo hiểm; phòng, chống tệ nạn xã hội và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
Bảo đảm hình ảnh phù hợp lời bài hát thể hiện trên màn hình (hoặc hình thức tương tự) và văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc Việt Nam.
Đối với hành vi vi phạm quy định về tiếng ồn trên, thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính thuộc về Chủ tịch UBND các cấp hoặc Công an nhân dân theo Điều 68, 69 Nghị định 144/2021/NĐ-CP. Do đó, khi gặp phải hàng xóm hát karaoke ồn ào như trên, người dân có thể báo cho UBND hoặc Công an nhân dân gần nhất để được giải quyết một cách nhanh chóng để không ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt.
Căn cứ khoản 2 Điều 7 Nghị định 54/2019/NĐ-CP quy định giờ hoạt động kinh doanh dịch vụ karaoke như sau:
Điều 7. Trách nhiệm của doanh nghiệp, hộ kinh doanh khi kinh doanh dịch vụ karaoke:
“Ngoài trách nhiệm quy định tại Điều 6 Nghị định này, doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh có trách nhiệm: Không được hoạt động từ 0 giờ sáng đến 08 giờ sáng“.
Như vậy, doanh nghiệp, hộ kinh doanh chỉ được cung cấp dịch vụ karaoke từ 8 giờ sáng đến 24 giờ.