Rất nhiều trường hợp các cá nhân dính vào vay nợ lãi suất cao và không thể trả được. Lãi suất cho vay được quy định cụ thể trong các văn bản pháp luật. Nhiều người không xác định được lãi suất vay nợ là cao hay ít từ đó dẫn đến bị vay với lãi suất cao. Vậy, Quy định hiện nay về vay nợ lãi suất cao như thế nào? Để nắm rõ hơn về vấn đề vay nợ lãi suất cao, hãy theo dõi bài viết dưới đây của Luật sư X để hiểu rõ hơn nhé.
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật Dân sự 2015
- Nghị quyết 01/2021/NQ-HĐTP
- Nghị định 144/2021/NĐ-CP
- Bộ luật Hình sự 2015
- Thông tư 39/2016/TT-NHNN
Mức lãi suất tối đa cho vay hiện nay là bao nhiêu?
Theo quy định tại Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về lãi suất cụ thể như sau:
“Điều 468. Lãi suất
1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.
Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.
2. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ.”
Theo quy định trên, lãi suất cho vay do các bên thỏa thuận và không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay.
Lãi suất cho vay bao nhiêu thì gọi là cho vay nặng lãi?
Căn cứ Điều 2 Nghị quyết 01/2021/NQ-HĐTP định nghĩa về cho vay nặng lãi như sau:
“Điều 2. Về một số từ ngữ
1. “Cho vay lãi nặng” là trường hợp bên cho vay cho bên vay vay tiền với mức lãi suất gấp 05 lần trở lên mức lãi suất cao nhất quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật Dân sự.”
Như vậy, theo quy định của pháp luật, khi vay mượn nợ với nhau các bên sẽ tự thỏa thuận về mức lãi suất nhưng tối đa không quá 20% của một năm, tương đương với 1,67% của một tháng. Và nếu như chủ nợ cho vay lãi suất cao quá gấp 5 lần mức tối đa Bộ luật dân sự hiện nay quy định, tức là từ 100% lãi suất mỗi tháng trở lên là hành vi cho vay nặng lãi. Nếu cho vay bằng tài sản khác ngoài tiền thì khi giải quyết sẽ quy đổi giá trị tài sản đó thành tiền tại thời điểm chủ nợ chuyển giao tài sản vay cho bên đi vay.
Hành vi cho vay nặng lãi bị xử phạt như thế nào?
Theo quy định tại Nghị định 144/2021/NĐ-CP về xử phạt hành chính lĩnh vực an ninh trật tự chỉ có quy định liên quan đến cho hành vi vay nặng lãi như sau:
“Điều 12. Vi phạm các quy định về quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
d) Kinh doanh dịch vụ cầm đồ cho vay tiền có cầm cố tài sản nhưng lãi suất cho vay vượt quá tỷ lệ lãi suất theo quy định của Bộ luật Dân sự;
đ) Không đăng ký ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự mà cho vay tiền có cầm cố tài sản hoặc không cầm cố tài sản nhưng lãi suất cho vay vượt quá tỷ lệ lãi suất theo quy định của Bộ luật Dân sự;
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Lợi dụng việc tổ chức họ để cho vay lãi nặng mà lãi suất cho vay vượt quá tỷ lệ lãi suất theo quy định của Bộ luật Dân sự;
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.“
Hiện nay, theo quy định tại Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 thì lãi suất vay do các bên thỏa thuận nhưng không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác.
Như vậy từ năm 2022, nếu cho vay với lãi suất vượt quá 20%/năm, các cơ sở kinh doanh cầm đồ, các đối tượng kinh doanh dịch vụ cho vay lấy lãi nhưng không đăng ký kinh doanh và các đối tượng lợi dụng tổ chức họ để cho vay lãi nặng đều có thể bị phạt đến 20 triệu đồng.
Căn cứ theo Điều 201 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi điểm i khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định:
“Điều 201. Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự
1. Người nào trong giao dịch dân sự mà cho vay với lãi suất gấp 05 lần trở lên của mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật dân sự, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội mà thu lợi bất chính 100.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
Trường hợp thỏa thuận lãi suất vượt quá cho phép không những vô hiệu trước pháp luật mà người cho vay có thể bị xử phạt hành chính, thậm chí bị xử lý hình sự theo điều 201 Bộ Luật Hình sự 2015.
Vay nợ lãi suất cao không thể trả nợ thì có thể được gia hạn thời gian trả nợ hay không?
Theo quy định tại Điều 13 Thông tư 39/2016/TT-NHNN về lãi suất cho vay như sau:
“Điều 13. Lãi suất cho vay
4. Khi đến hạn thanh toán mà khách hàng không trả hoặc trả không đầy đủ nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay theo thỏa thuận, thì khách hàng phải trả lãi tiền vay như sau:
a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất cho vay đã thỏa thuận tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả;
b) Trường hợp khách hàng không trả đúng hạn tiền lãi theo quy định tại điểm a khoản này, thì phải trả lãi chậm trả theo mức lãi suất do tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận nhưng không vượt quá 10%/năm tính trên số dư lãi chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả;
c) Trường hợp khoản nợ vay bị chuyển nợ quá hạn, thì khách hàng phải trả lãi trên dư nợ gốc bị quá hạn tương ứng với thời gian chậm trả, lãi suất áp dụng không vượt quá 150% lãi suất cho vay trong hạn tại thời điểm chuyển nợ quá hạn.
5. Trường hợp áp dụng lãi suất cho vay điều chỉnh, tổ chức tín dụng và khách hàng phải thỏa thuận nguyên tắc và các yếu tố để xác định lãi suất điều chỉnh, thời điểm điều chỉnh lãi suất cho vay. Trường hợp căn cứ các yếu tố để xác định lãi suất điều chỉnh dẫn đến có nhiều mức lãi suất cho vay khác, thì tổ chức tín dụng áp dụng mức lãi suất cho vay thấp nhất.”
Căn cứ theo quy định tại Điều 18 Thông tư 39/2016/TT-NHNN về Trả nợ gốc và lãi tiền vay như sau:
“Điều 18. Trả nợ gốc và lãi tiền vay
1. Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về kỳ hạn trả nợ gốc và lãi tiền vay như sau:
a) Trả nợ gốc, lãi tiền vay theo kỳ hạn riêng;
b) Trả nợ gốc và lãi tiền vay trong cùng một kỳ hạn.
2. Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về việc trả nợ trước hạn.
3. Trường hợp khách hàng không có khả năng trả nợ đúng hạn một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay, tổ chức tín dụng xem xét chấp thuận cơ cấu lại thời hạn trả nợ theo quy định tại Điều 19 hoặc chuyển nợ quá hạn theo quy định tại Điều 20 Thông tư này. Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận việc tính tiền lãi phải trả phù hợp với quy định tại khoản 4 Điều 13 Thông tư này.
4. Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về thứ tự thu nợ gốc, lãi tiền vay. Đối với khoản nợ vay bị quá hạn trả nợ, tổ chức tín dụng thực hiện theo thứ tự nợ gốc thu trước, nợ lãi tiền vay thu sau.”
Như vậy, nếu không trả lãi đúng hạn thì phải trả lãi chậm trả theo mức lãi suất do tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận nhưng không vượt quá 10%/năm tính trên số dư lãi chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả.
Nếu khoản nợ vay bị chuyển nợ quá hạn, thì khách hàng phải trả lãi trên dư nợ gốc bị quá hạn tương ứng với thời gian chậm trả, lãi suất áp dụng không vượt quá 150% lãi suất cho vay trong hạn tại thời điểm chuyển nợ quá hạn
Nếu khách hàng không có khả năng trả nợ đúng hạn một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay, tổ chức tín dụng xem xét chấp thuận cơ cấu lại thời hạn trả nợ.
Thông tin liên hệ
Trên đây là các thông tin của Luật sư X về “Quy định về vay nợ lãi suất cao như thế nào năm 2022?” theo pháp luật hiện hành. Ngoài ra nếu bạn đọc quan tâm tới vấn đề khác liên quan như dịch vụ đổi tên bố trong giấy khai sinh, có thể tham khảo và liên hệ tới Luật sư X để được tư vấn, tháo gỡ những khúc mắc một cách nhanh chóng.
Vui lòng liên hệ Hotline: 0833.102.102
Mời bạn xem thêm
- Cách tính lãi suất cho vay nặng lãi nhanh, đơn giản
- Theo quy định thì người đi vay nặng lãi có bị phạt tù không?
- Quy định mới về cho vay nặng lãi áp dụng từ 2022
Câu hỏi thường gặp
Tại Điều 280 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ trả tiền như sau:
– Nghĩa vụ trả tiền phải được thực hiện đầy đủ, đúng thời hạn, đúng địa điểm và phương thức đã thoả thuận.
– Nghĩa vụ trả tiền bao gồm cả tiền lãi trên nợ gốc, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Như vậy, bên vay tiền phải có nghĩa vụ trả nợ và bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền gốc và lãi suất. Trường hợp bên vay không đồng ý trả nợ thì bên cho vay có thể khởi kiện ra Tòa án có thẩm quyền để đảm bảo quyền lợi chính đáng cho mình.
Trường hợp cho vay tiền lãi suất cao, nhưng chưa đủ yếu tố cấu thành tội cho vay nặng lãi trong giao dịch dân sự, thì bên cho vay có quyền khởi kiện yêu cầu đòi tiền gốc và lãi nếu bên vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Tuy nhiên, cần lưu ý yêu cầu khởi kiện về vấn đề trả lãi, lãi suất không được vượt quá lãi suất theo Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015, phần lãi suất cho vay vượt quá quy định của pháp luật sẽ không có hiệu lực.
Trong trường hợp bên vay tiền không trả, có dấu hiệu trốn tránh hoặc lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) thì bên cho vay có quyền tiến hành tố cáo tại cơ quan công an hoặc cơ quan có thẩm quyền.
Cho vay lãi nặng được giải thích tại khoản 1 Điều 2 Nghị quyết 01/2021/NQ-HĐTP như sau:
1. “Cho vay lãi nặng” là trường hợp bên cho vay cho bên vay vay tiền với mức lãi suất gấp 05 lần trở lên mức lãi suất cao nhất quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật Dân sự.
Trường hợp cho vay bằng tài sản khác (không phải là tiền) thì khi giải quyết phải quy đổi giá trị tài sản đó thành tiền tại thời điểm chuyển giao tài sản vay.
Trong đó, lãi suất cao nhất mà các bên có thể thoả thuận nêu tại khoản 1 Điều 468 Bộ luật Dân sự là 20%/năm. Do đó, hành vi được xem là cho vay lãi nặng nếu các bên thoả thuận mức lãi suất cao hơn 100%/năm hoặc 0,27%/ngày.
Do đó, nếu lãi ngày vượt quá 0,27%/ngày thì sẽ bị xem là cho vay nặng lãi.