Quy định về tuyển dụng công chức cấp xã nào đang có hiệu lực là một vấn đề được thắc mắc rất nhiều, nhất là đối với những đối tượng có mong muốn, nguyện vọng được công tác với vai trò là công chức. Định nghĩa về công chức cấp xã đã được đề cập đến trong Luật cán bộ, công chức. Về quy định tuyển dụng sẽ được nhắc đến trong nghị định bởi sẽ luôn có sự cập nhật về quy định tuyển dụng theo các mốc thời gian. Chính vì thế, sau đây mời các quý bạn đọc đón đọc bài viết của chúng tôi về chủ đề Quy định về tuyển dụng công chức cấp xã.
Cán bộ, công chức cấp xã có những chức vụ, chức danh nào?
Như chúng ta đã biết, cán bộ, công chức cấp xã được hiểu đơn giản là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã. Họ trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Có nhiều chức vụ và chức danh dành cho cán bộ công chức cấp xã. Những chức vụ này đã được quy định trong Luật Cán bộ, công chức.
Chức vụ của cán bộ cấp xã
Cụ thể tại khoản 2 Điều 61 Luật Cán bộ, công chức 2008, chức vụ của cán bộ cấp xã bao gồm:
– Bí thư, Phó Bí thư Đảng uỷ;
– Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
– Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân;
– Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
– Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
– Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;
– Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có hoạt động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt Nam);
– Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
Chức danh của công chức cấp xã
Các chức danh của công chức cấp xã bao gồm:
– Trưởng Công an (áp dụng đối với xã, thị trấn chưa tổ chức công an chính quy theo quy định Luật Công an nhân dân 2018)
– Chỉ huy trưởng Quân sự;
– Văn phòng – thống kê;
– Địa chính – xây dựng – đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường (đối với xã);
– Tài chính – kế toán;
– Tư pháp – hộ tịch;
– Văn hóa – xã hội.
Công chức cấp xã do cấp huyện quản lý.
Quy định về tuyển dụng công chức cấp xã
Để được tuyển dụng vào làm công chức cấp xã, ứng viên có nguyện vọng cần đáp ứng đủ các tiêu chí được quy định trong Nghị định Chính phủ ban hành về vấn đề này. Nghị định 33/2023/NĐ-CP quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố quy định về việc tuyển dụng công chức cấp xã được quy định như sau:
Việc tuyển dụng công chức cấp xã được áp dụng quy định tại Nghị định của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, gồm:
- Căn cứ tuyển dụng công chức cấp xã.
- Điều kiện đăng ký dự tuyển công chức cấp xã.
Riêng chức danh công chức Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã ngoài các điều kiện đăng ký dự tuyển công chức cấp xã theo quy định tại khoản này còn phải đáp ứng đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 7 và khoản 1 Điều 10 Nghị định này.
- Đối tượng và điểm ưu tiên trong thi tuyển hoặc xét tuyển công chức cấp xã.
Riêng Đội viên trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã từ đủ 24 tháng trở lên đã được đánh giá xếp loại hoàn thành nhiệm vụ trở lên được cộng 2,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2.
- Hội đồng tuyển dụng công chức cấp xã.
- Hình thức, nội dung và thời gian thi tuyển công chức cấp xã.
Riêng người đạt kết quả kiểm định chất lượng đầu vào theo quy định của Chính phủ về kiểm định chất lượng đầu vào công chức mà tham gia thi tuyển công chức cấp xã thì không phải thực hiện thi vòng 1 theo quy định của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức.
- Xác định người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển dụng công chức cấp xã.
- Đối tượng xét tuyển công chức cấp xã.
Riêng chức danh công chức Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã thực hiện việc xét tuyển đối với người có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 7 và khoản 1 Điều 10 Nghị định này và thực hiện việc bổ nhiệm chức danh theo quy định của pháp luật về dân quân tự vệ.
- Nội dung, hình thức xét tuyển công chức cấp xã.
- Xác định người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển công chức cấp xã.
- Thông báo tuyển dụng và tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển công chức cấp xã.
- Trình tự tổ chức tuyển dụng công chức cấp xã.
- Thông báo kết quả tuyển dụng công chức cấp xã.
- Hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng công chức cấp xã.
- Quyết định tuyển dụng và nhận việc đối với công chức cấp xã.
- Tập sự đối với công chức cấp xã.
a) Riêng thời gian tập sự của công chức cấp xã được thực hiện như sau: 12 tháng đối với công chức được tuyển dụng có trình độ đào tạo đại học trở lên; 06 tháng đối với công chức được tuyển dụng có trình độ đào tạo dưới đại học. Không thực hiện chế độ tập sự đối với chức danh công chức Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã.
b) Người được tuyển dụng giữ chức danh công chức cấp xã hoàn thành chế độ tập sự theo quy định tại khoản này thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định công nhận hết thời gian tập sự và xếp lương đối với công chức được tuyển dụng.
Khuyến nghị
Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư X, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề luật dân sự đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.
Thông tin liên hệ
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Quy định về tuyển dụng công chức cấp xã”. Ngoài ra, chúng tôi cung cấp dịch vụ pháp lý khác liên quan đến tư vấn pháp lý về xin giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm… Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Chuyển từ hợp đồng 68 sang công chức được không?
- Thủ tục xác định lại diện tích đất ở như thế nào?
- Công chức có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không?
Câu hỏi thường gặp
Theo khoản 3 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức 2008, cán bộ cấp xã là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị – xã hội;
Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Theo Điều 62 Luật Cán bộ, công chức 2008, cán bộ, công chức cấp xã có các quyền và nghĩa vụ như sau:
– Thực hiện các nghĩa vụ, quyền quy định tại Luật Cán bộ, công chức 2008, quy định khác của pháp luật có liên quan, điều lệ của tổ chức mà mình là thành viên.
– Cán bộ, công chức cấp xã khi giữ chức vụ được hưởng lương và chế độ bảo hiểm; khi thôi giữ chức vụ, nếu đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật được xem xét chuyển thành công chức, trong trường hợp này, được miễn chế độ tập sự và hưởng chế độ, chính sách liên tục;
Nếu không được chuyển thành công chức mà chưa đủ điều kiện nghỉ hưu thì thôi hưởng lương và thực hiện đóng bảo hiểm tự nguyện theo quy định của pháp luật; trường hợp là cán bộ, công chức được điều động, luân chuyển, biệt phái thì cơ quan có thẩm quyền bố trí công tác phù hợp hoặc giải quyết chế độ theo quy định của pháp luật.