Thi hành án dân sự là hoạt động vô cùng quan trọng nhằm thực thi những bản án, quyết định dân sự. Nếu như trong bản án, quyết định dân sự có quy định về nghĩa vụ trả lại tiền, tài sản tạm giữ cho đương sự thì các chủ thể có thẩm quyền phải tiến hành thi hành nghĩa vụ này. Việc việc tiến hành nghĩa vụ này như thế nào? Mời bạn đọc bài viết dưới đây của Luật sư X để hiểu về quy định về trả lại tiền tạm giữ cho đương sự thi hành án dân sự. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích tới bạn.
Căn cứ pháp lý
– Luật Thi hành án dân sự năm 2008, sửa đổi bổ sung năm 2014;
– Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự;
Việc ra quyết định trả lại tiền, tài sản tạm giữ cho đương sự.
Tại Khoản 2 Điều 36 Luật Thi hành án dân sự năm 2008, sửa đổi bổ sung năm 2014 quy định như sau:
“2. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền chủ động ra quyết định thi hành án và phân công Chấp hành viên tổ chức thi hành đối với phần bản án, quyết định sau:
a) Hình phạt tiền, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, án phí, lệ phí Tòa án;
b) Trả lại tiền, tài sản cho đương sự;
c) Tịch thu sung quỹ nhà nước, tịch thu tiêu hủy vật chứng, tài sản; các khoản thu khác cho Nhà nước;
d) Thu hồi quyền sử dụng đất và tài sản khác thuộc diện sung quỹ nhà nước;
đ) Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
e) Quyết định của Tòa án giải quyết phá sản.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được bản án, quyết định quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết định thi hành án.”
Như vậy, có thể thấy trả lại tiền, tài sản cho đương sự là hoạt động thi hành án chủ động trong thi hành án dân sự. Tức trong trường hợp này, sau khi nhận được Bản án, Quyết định do Tòa án chuyển giao thì cơ quan thi hành án dân sự tự mình ra quyết định thi hành án mà không cần phải chờ có đơn yêu cầu của đương sự. Việc quy định về những khoản của Bản án, Quyết định tuyên trả lại tiền, tài sản cho đương sự thuộc diện cơ quan thi hành án chủ động thì hành bởi xuất phát từ quan niệm rằng, việc tạm giữ, thu giữ những tài liệu sản đó là do cơ quan tiến hành tố tụng thực hiện trước đố với mục đích phục vụ cho việc điều tra, truy tố, xét xử, đảm bảo thi hành án, nay theo quy định của pháp luật được tuyên trả cho chủ sở hữu hợp pháp thì nhà nước phải chủ động trả lại mà không đợi đương sự phải yêu cầu.
Để có căn cứ ra quyết định thi hành án thì cơ quan, tổ chức đã tuyên bản án, quyết định có trách nhiệm chuyển giao bản án, quyết định cho cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền. Việc chuyển giao bản án, quyết định cho cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền được thực hiện căn cứ theo Điều 28 Luật Thi hành án dân sự năm 2008, sửa đổi bổ sung năm 2014.
Cơ quan thi hành án dân sự ở đây có thể chính là Cục Thi hành án dân sự hoặc Chi cục Thi hành án dân sự. Tại Khoản 1 Điều 126 Luật Thi hành án dân sự năm 2008, sửa đổi bổ sung năm 2014 cũng nêu rõ trách nhiệm ra quyết định thi hành án hay trong trường hợp này chính là Quyết định trả lại tiền, tài sản tạm giữ:
“1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định trả lại tiền, tài sản tạm giữ trong trường hợp bản án, quyết định tuyên trả lại tài sản cho đương sự.”
Như vậy, thẩm quyền ra quyết định thi hành án do thủ trưởng cơ quan thi hành án chịu trách nhiệm và phân công Chấp hành viên tổ chức thi hành quyết định Thi hành án đó. Đối với Quyết định trả lại tiền, tạm giữ cho đương sự thì Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự, Chi cục trưởng Chi cục thi hành án dân sự phải ra Quyết định trả lại tiền, tài sản tạm giữ cho đương sự trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi cơ quan này nhận được bản án, quyết định.
Hoạt động trả lại tiền, tài sản tạm giữ cho đương sự.
Sau khi quyết định trả lại tiền, tài sản tạm giữ được ban hành thì sẽ được đem đi thi hành. Nếu trong bản án, quyết định xác định người được trả lại tiền, tài sản tạm giữ đồng thời là người phải thi hành nghĩa vụ trả tiền không tự nguyện thi hành án thì Chấp hành viên xử lý tiền, tài sản đó để thi hành án mà không tiến hành trả lại tiền, tài sản đó cho người này.
Theo trình tự, thì sau khi có quyết định trả lại tiền, tài sản tạm giữ, Chấp hành viên được phân công có trách nhiệm thông báo cho đương sự thời gian, địa điểm nhận lại tiền, tài sản. Địa điểm nhận tiền, tài sản có thể tại cơ quan thi hành án dân sự hoặc nơi đang quản lý tiền, tài sản được trả lại đó. Người được trả lại tiền, tài sản có trách nhiệm đến nhận lại tiền, tài sản theo thông báo của Chấp hành viên.
Tuy nhiên, có rất nhiều trường hợp người được trả lại tài sản không đến nhận lại tài sản theo quy định. Tính từ ngày được thông báo đến 15 ngày sau đó mà đương sự không đến nhận địa điểm được thông báo để nhận tiền thì Chấp hành viên gửi số tiền bị tạm giữ được trả lại đó theo hình thức tiết kiệm không kỳ hạn và thông báo việc gửi tiền này đến cho đương sự.
Tại Khoản 2 Điều 126 Luật Thi hành án dân sự này cũng quy định tiếp về trường hợp người được trả lại tiền, tài sản không đến nhận lại tiền, tài sản như sau:
“Hết thời hạn 03 tháng, kể từ ngày được thông báo nhưng đương sự không đến nhận tài sản mà không có lý do chính đáng thì Chấp hành viên xử lý tài sản theo quy định tại các điều 98, 99 và 101 của Luật này và gửi số tiền thu được theo hình thức tiết kiệm không kỳ hạn, đồng thời thông báo cho đương sự.
Hết thời hạn 05 năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật mà đương sự vẫn không đến nhận số tiền đã được gửi tiết kiệm mà không có lý do chính đáng thì cơ quan thi hành án dân sự làm thủ tục sung quỹ nhà nước.”
Như vậy, nếu hết thời hạn ba tháng đó, mà đương sự không đến nhận cũng như không thông báo về lý do chính đáng tại sao không đến nhận tiền, tái sản được trả lại đó, thì Chấp hành viên tiến hành hoạt động định giá kê biên tài sản và bán tài sản đã kê biên đó. Số tiền bán tài sản đó được gửi tiết kiệm, nếu sau 05 năm mà đương sự không nhận lại tiền tiết kiệm thì tiến hành sung quỹ nhà nước.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Mẫu tờ khai đăng ký kết hôn mới năm 2022
- Mẫu đơn tranh chấp đường đi mới năm 2022
- Đơn xin khám lại nghĩa vụ quân sự mới năm 2022
- Mẫu trả lời đơn kiến nghị của công dân mới năm 2022
- Đơn xin giải thể hợp tác xã mới năm 2022
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Quy định về trả lại tiền tạm giữ cho đương sự thi hành án dân sự″. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như điều kiện cấp phép bay flycam, cách tra cứu thông tin quy hoạch, dịch vụ bảo hộ logo công ty, dịch vụ đăng ký mã số thuế cá nhân trọn gói giá rẻ… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
– Việc thông báo được thực hiện trực tiếp, qua bưu điện hoặc niêm yết công khai theo quy định tại Điều 39 Luật THADS.
– Việc đương sự nhận tiền, tài sản, giấy tờ được thực hiện trực tiếp tại trụ sở cơ quan THADS hoặc thông qua bưu điện.
– Đối với việc ra quyết định trả lại tiền, tài sản: 05 ngày, kể từ ngày Chi cục THADS nhận được bản án, quyết định.
– Đối với việc thông báo cho đương sự: 02 ngày, kể từ ngày có quyết định trả lại tiền, tài sản.
– Đối với việc trả lại tiền, tài sản cho đương sự: theo quy định tại Điều 126 Luật THADS.
– Quyết định trả lại tài sản, giấy tờ tạm giữ;
– Ghi nhận kết quả:
+ Trường hợp trả tiền cho đương sự: Phiếu chi tiền.
+ Trường hợp trả tài sản cho đương sự: Biên bản Giao, nhận tài sản thi hành án.
+ Trường hợp xử lý tiền, tài sản đương sự không nhận, tiền được sung quỹ nhà nước: Phiếu thu, Biên lai thu tiền nộp NSNN, Giấy nộp tiền vào NSNN.
+ Trường hợp tiêu hủy tài sản: Quyết định tiêu hủy tài sản, Biên bản tiêu hủy tang vật, tài sản.