Hiện nay, khi có người đến lưu trú mà thời gian dưới 30 ngày thì người dân phải thực hiện thủ tục thông báo lưu trú đến cơ quan có thẩm quyền theo quy định. Nếu người dân không thông báo, hành vi này có thể bị xử phạt theo quy định mới nhất năm 2023. Vậy pháp luật quy định về thông báo lưu trú mới nhất 2023 như thế nào? Thủ tục thông báo lưu trú thực hiện ra sao? Mức phạt không thực hiện thông báo lưu trú là bao nhiêu? Mời bạn đọc tham khảo bài viết sau đây của Luật sư X để được giải đáp những vấn đề này nhé.
Căn cứ pháp lý
Lưu trú là gì?
Theo khoản 6 Điều 2 Luật Cư trú 2020 , lưu trú được quy định là việc công dân ở lại một địa điểm không phải nơi thường trú hoặc nơi tạm trú trong thời gian ít hơn 30 ngày. Thời gian lưu trú tuỳ thuộc nhu cầu của công dân nhưng không quá 30 ngày.
Ví dụ: Các trường hợp cư trú của khách vãng lai, người đi thăm thân, đi du lịch, chữa bệnh…đến ở một nơi khác trong thời gian ngắn hơn 30 ngày.
Khi nào phải thông báo lưu trú?
Thông báo lưu trú là việc thông báo đến cơ quan có thẩm quyền khi có người ở lại một địa điểm không phải nơi thường trú hoặc nơi tạm trú trong thời gian ít hơn 30 ngày để cơ quan Nhà nước có thể kịp thời theo dõi và quản lý. Nội dung thông báo về lưu trú bao gồm họ và tên, số định danh cá nhân (số CCCD) hoặc số CMND, số hộ chiếu của người lưu trú; lý do lưu trú; thời gian; địa chỉ lưu trú.
Khoản 1 Điều 30 Luật Cư trú 2020 cũng quy định khi có người đến lưu trú, thành viên hộ gia đình, người đại diện cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú có trách nhiệm thông báo việc lưu trú với cơ quan đăng ký cư trú. Trường hợp người đến lưu trú tại chỗ ở của cá nhân, hộ gia đình mà cá nhân, thành viên hộ gia đình không có mặt tại chỗ ở đó thì người đến lưu trú có trách nhiệm thông báo việc, lưu trú với cơ quan đăng ký cư trú. Điều đó có nghĩa là: Trách nhiệm thông báo lưu trú là của gia đình, cơ sở chữa bệnh, khách sạn, nhà nghỉ, cơ sở lưu trú khi có người đến lưu trú. Tuy nhiên nếu người đến lưu trú tại nhà mà gia đình không có người thì người đó phải tự mình thông báo lưu trú cho công an.
Căn cứ các quy định nêu trên, khi công dân đến cư trú tại một địa điểm khác nơi thường trú hoặc tạm trú của mình như đến ở chơi nhà người thân, bạn bè… trong thời gian dưới 30 ngày thì phải thực hiện thông báo lưu trú theo quy định.
Quy định về thông báo lưu trú năm 2022
Việc thông báo lưu trú được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 15 Thông tư 55/2021/TT-BCA, theo đó:
Người dân có thể đăng ký lưu trú bằng các hình thức sau đây:
Trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú hoặc địa điểm tiếp nhận thông báo lưu trú do cơ quan đăng ký cư trú quy định;
Thông qua số điện thoại hoặc hộp thư điện tử do cơ quan đăng ký cư trú thông báo hoặc niêm yết;
Thông qua trang thông tin điện tử của cơ quan đăng ký cư trú hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú;
Thông qua ứng dụng trên thiết bị điện tử.
Thủ tục thông báo lưu trú
*Hồ sơ:
Nội dung thông báo về lưu trú bao gồm họ và tên, số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân, số hộ chiếu của người lưu trú; lý do lưu trú; thời gian lưu trú; địa chỉ lưu trú.
– Số lượng hồ sơ: 01bộ.
*Trình tự thực hiện:
– Thành viên hộ gia đình, cơ sở lưu trú du lịch (khách sạn, nhà nghỉ…) và các cơ sở khác có chức năng lưu trú (nhà trọ…), người đại diện cơ sở chữa bệnh hoặc người đến lưu trú có thể trực tiếp đến Công an phường, xã, trị trấn để thông báo lưu trú hoặc báo qua điện thoại, email của Công an phường, xã, thị trấn (nếu có niêm yết) hoặc qua ứng dụng trên điện thoại hoặc cổng thông tin.
– Thời gian thông báo lưu trú: thực hiện trước 23 giờ của ngày bắt đầu lưu trú; trường hợp người đến lưu trú sau 23 giờ thì thông báo lưu trú trước 08 giờ ngày hôm sau.
Ví dụ: Khách sạn phải báo cáo với CA phường, xã về số khách lưu trú tại các phòng của khách sạn trước 23 giờ trong ngày.
– Trường hợp ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con, cháu, anh, chị, em ruột đến lưu trú nhiều lần thì chỉ cần thông báo lưu trú một lần.
– Khi có người đến lưu trú, thành viên hộ gia đình, người đại diện cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú có trách nhiệm đề nghị người đến lưu trú xuất trình một trong các giấy tờ pháp lý thể hiện thông tin về số định danh cá nhân theo quy định và thực hiện việc thông báo lưu trú với cơ quan đăng ký cư trú. (quy định tại Thông tư 55/2021/TT-BCA)
– Người tiếp nhận thông báo lưu trú sau khi tiếp nhận phải cập nhật ngay nội dung thông báo về lưu trú vào Cơ sở dữ liệu về cư trú.
– Thủ tục thông báo lưu trú nói trên được áp dụng từ tháng 7/2021 là ngày Thông tư 55/2021/TT-BCA có hiệu lực pháp luật.
Mức phạt không thực hiện thông báo lưu trú theo quy định
Điểm b khoản 1 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định công dân không thực hiện đúng quy định về thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng sẽ bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
Trường hợp kinh doanh lưu trú, nhà ở tập thể, cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú không thực hiện thông báo việc lưu trú bị phạt như sau:
– Từ 01 đến 03 ngườ: Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng (điểm đ khoản 2 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP );
– Từ 04 đến 08 người: Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng (điểm b khoản 3 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP );
– Từ 09 người lưu trú trở lên: Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng (điểm d khoản 4 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP );
Ngoài ra, trường hợp cản trở, không chấp hành việc kiểm tra thường trú, kiểm tra tạm trú, kiểm tra lưu trú theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền cũng sẽ bị xử phạt 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng.
Lưu ý: Mức phạt nêu trên áp dụng đối với cá nhân, mức phạt với tổ chức gấp 2 lần mức phạt đối với cá nhân.
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Chi phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Thủ tục gia hạn tạm trú theo quy định hiện hành
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư X về chủ đề “Quy định về thông báo lưu trú”. Chúng tôi hi vọng rằng bài viết có giúp ích được cho độc giả. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của Luật sư X về thay đổi họ tên cha trong giấy khai sinh, thủ tục đăng ký logo, đăng ký bảo hộ nhãn hiệu tại Việt Nam, hợp pháp hóa lãnh sự ở Hà Nội, đăng ký lại khai sinh có yếu tố nước ngoài, giấy phép sàn thương mại điện tử, giấy phép sàn thương mại điện tử, đổi tên đệm trong giấy khai sinh, đổi tên căn cước công dân, xác định tình trạng hôn nhân Hồ Chi Minh, đổi tên giấy khai sinh Hồ Chí Minh, trích lục khai tử bản sao… Hãy liên hệ qua số điện thoại: 0833.102.102
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.
Câu hỏi thường gặp
– Trường hợp thông báo lưu trú tại gia đình: Không có mẫu.
– Trường hợp thông báo lưu trú tại khách sạn, cơ sở lưu trú: Do chủ cơ sở thực hiện theo mẫu hướng dẫn của Công an phường, xã, thị trấn.
Điểm b khoản 1 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP xử phạt về ANTT quy định: phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với trường hợp: Cá nhân, chủ hộ gia đình không thực hiện đúng quy định về thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng.
Khi có người đến lưu trú, thành viên hộ gia đình, người đại diện cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú có trách nhiệm thông báo việc lưu trú với cơ quan đăng ký cư trú; trường hợp người đến lưu trú tại chỗ ở của cá nhân, hộ gia đình mà cá nhân, thành viên hộ gia đình không có mặt tại chỗ ở đó thì người đến lưu trú có trách nhiệm thông báo việc, lưu trú với cơ quan đăng ký cư trú.
Việc thông báo lưu trú được thực hiện trước 23 giờ của ngày bắt đầu lưu trú; trường hợp người đến lưu trú sau 23 giờ thì việc thông báo lưu trú được thực hiện trước 08 giờ ngày hôm sau; trường hợp ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con, cháu, anh, chị, em ruột đến lưu trú nhiều lần thì chỉ cần thông báo lưu trú một lần.