Đấu thầu có lẽ là khái niệm đã không còn xa lạ với mọi người khi mà đây là hoạt động diễn ra rất phổ biến trong cuộc sống, đây là quá trình một bên chủ đầu tư sẽ lựa chọn các đơn vị( được gọi là nhà thầu) đáp ứng được các yêu cầu của họ đưa ra. Thông thường thì hoạt động đấu thầu này sẽ được diễn ra trực tiếp giữa các bên, tuy nhiên hiện nay với sự phát triển của nền khoa học kỹ thuật thì hoạt động đấu thầu đã được thực hiện thông qua hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Vậy thì “Quy định về thời gian trong đấu thầu qua mạng” như thế nào?. hãy cùng Luật sư X tìm hiểu ngay nhé.
Đấu thầu qua mạng là gì?
Chào Luật sư, doanh nghiệp tôi đang làm việc đang có ý định xây thêm một công xưởng và đang bức vào giai đoạn tuyển chọn nhà thầu xây dựng, theo tôi tìm hiểu thì hiện tại có rất nhiều doanh nghiệp tham gia đấu thầu đang áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu qua mạng. Doanh nghiệp chúng tôi cũng đang muốn áp dụng hình thức này, tuy nhiên bên chúng tôi vẫn chưa nắm được các quy định về việc đấu thầu qua mạng này như thế nào? Mong được hỗ trợ tư vấn từ phía luật sư, xin cảm ơn.
Theo khoản 12 Điều 4 Luật Đấu thầu 2013 có quy định:
Đấu thầu là một quá trình chủ đầu tư hoặc bên mời thầu lựa chọn được một nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của mình theo quy định của luật pháp. Người mua tổ chức đấu thầu để người bán (các nhà thầu) cạnh tranh nhau. Mục đích của nhà thầu là giành được quyền cung cấp hàng hóa dịch vụ đó với giá đủ bù đắp các chi phí đầu vào và đảm bảo mức lợi nhuận cao nhất có thể.
Theo khoản 13 Điều 4 Luật Đấu thầu 2013:
Đấu thầu qua mạng là đấu thầu được thực hiện thông qua việc sử dụng hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
– Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh trong nước phải thực hiện trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo lộ trình sau đây:
+ Từ ngày 01/01/2024 đến hết ngày 31/12/2024, việc đấu thầu qua mạng hoặc không qua mạng thực hiện theo quy định của Chính phủ;
+ Từ ngày 01/01/2025, áp dụng đấu thầu qua mạng đối với tất cả các gói thầu, trừ trường hợp không đấu thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy định tại khoản 5 Điều 50 Luật Đấu thầu 2023.
– Các nội dung lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư được thực hiện trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia bao gồm:
+ Đăng tải thông tin về lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư;
+ Lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
+ Lập, nộp hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ quan tâm, hồ sơ đăng ký thực hiện dự án, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất;
+ Mở thầu;
+ Đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, mời thương thảo hợp đồng, thẩm định, phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu;
+ Thỏa thuận liên danh, bảo lãnh dự thầu điện tử, bảo lãnh thực hiện hợp đồng điện tử;
+ Làm rõ các nội dung trong đấu thầu;
+ Gửi và nhận đơn kiến nghị;
+ Hợp đồng điện tử;
+ Thanh toán điện tử.
– Văn bản điện tử trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia có giá trị theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử, làm cơ sở đối chiếu, so sánh, xác thực thông tin phục vụ công tác đánh giá, thẩm định, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán và giải ngân.
– Các chi phí trong đấu thầu qua mạng bao gồm: chi phí tham gia Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia; chi phí đăng tải thông tin về đấu thầu theo quy định tại điểm c khoản 1 và điểm c khoản 2 Điều 15 Luật Đấu thầu 2023, tham dự thầu, ký kết hợp đồng và các chi phí khác khi đấu thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
– Chính phủ quy định việc kết nối, chia sẻ thông tin theo quy định tại khoản 6 Điều 51 Luật Đấu thầu 2023; kỹ thuật đấu thầu qua mạng phù hợp với tính năng và sự phát triển của Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia; quy trình, thủ tục, chi phí đấu thầu qua mạng; lộ trình lựa chọn nhà đầu tư qua mạng; những trường hợp không đấu thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
Quy định về thời gian trong đấu thầu qua mạng
Hiện nay đấu thầu qua mạng là việc các gói thầu sẽ được tổ chức lựa chọn nhà thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Tùy theo nhu cầu của nhà thầu về các yếu tố như giá trị gói thầu, có yếu tố nước ngoài hay không… mà bên nhà thầu sẽ có những phương án khác nhau. Về giá trị các gói thầu hay nơi thực hiện đấu thầu hiện hành vẫn chưa có các quy định cụ thể.
Quy định về thời gian trong đấu thầu qua mạng vị trí địa thế căn cứ trên đặc trưng từng gói thầu. Theo đó, thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu hệ thống mạng (E-HSDT) được quy định như sau:
STT | NỘI DUNG | THỜI GIAN | LƯU Ý |
Phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu | Tối đa là 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định | ||
Phát hành hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu | 03 ngày làm việc kể từ ngày đầu tiên niêm yết thông báo | ||
Chuẩn bị hồ sơ quan tâm | Tối thiểu 10 ngày đối với đấu thầu trong nước | Phải hoàn thiện việc nộp hồ sơ quan tâm trước thời điểm đóng thầu theo quy định | |
Tối thiểu 20 ngày đối với đấu thầu quốc tế | |||
Chuẩn bị hồ sơ dự tuyển | Tối thiểu là 10 ngày đối với đấu thầu trong nước | ||
Tối thiểu 20 ngày đối với đấu thầu quốc tế | nhà thầu phải nộp hồ sơ dự sơ tuyển trước thời điểm đóng thầu. | ||
Chuẩn bị hồ sơ đề xuất | Tối thiểu 05 ngày làm việc kể từ ngày đầu tiên hồ sơ yêu cầu được phát hành đến ngày có thời điểm đóng thầu | Nhà thầu phải tiến hành hoàn thiện và nộp hồ sơ đề xuất trước thời điểm đóng thầu; | |
Chuẩn bị hồ sơ dự thầu | Tối thiểu là 20 ngày đối với đấu thầu trong nước | Nhà thầu phải nộp hồ sơ dự thầu trước thời điểm đóng thầu theo quy định | |
Tối thiểu 40 ngày đối với đấu thầu quốc tế | |||
Đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển | Tối đa 20 ngày | Đối với đấu thầu trong nước | |
Đánh giá hồ sơ đề xuất | Tối đa 30 ngày | ||
Đánh giá hồ sơ dự thầu | Tối đa là 45 ngày | ||
Đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển | Tối đa là 30 ngày | Đối với đấu thầu quốc tế | |
Đánh giá hồ sơ đề xuất | Tối đa là 40 ngày | ||
Đánh giá hồ sơ dự thầu | Tối đa là 60 ngày | ||
Thẩm định hồ sơ | Tối đa là 20 ngày cho từng nội dung thẩm định | ||
Phê duyệt hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời thầu | Tối đa là 10 ngày | ||
Phê duyệt hoặc có ý kiến xử lý về kết quả lựa chọn nhà thầu | Tối đa là 10 ngày | ||
Thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất | Tối đa là 180 ngày | ||
Tối đa là 210 ngày | Gói thầu quy mô lớn, phức tạp, gói thầu đấu thầu theo phương thức hai giai đoạn | ||
Gửi văn bản sửa đổi hồ sơ mời thầu đến các nhà thầu đã nhận hồ sơ mời thầu | Tối thiểu là 10 ngày đối với đấu thầu trong nước | ||
Tối thiểu 15 ngày đối với đấu thầu quốc tế | |||
sửa đổi hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ yêu cầu | Tối thiểu là 03 ngày làm việc | ||
Thời hạn gửi văn bản thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu cho các nhà thầu tham dự thầu theo đường bưu điện, fax | 05 ngày làm việc |
Thủ tục đăng ký tham gia hệ thống mạng đấu thầu
Hiện nay, cách thức đấu thầu qua mạng được các nhà thầu sử dụng phổ biến. Việc áp dụng lựa chọn nhà thầu qua mạng không phải được tự ý thực hiện mà phải tuân thủ theo lộ trình do Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định. Theo đó thì không phải tất cả các gói thầu đều phải đấu thầu qua mạng mà sẽ tùy ttungfw truognfw hợp cụ thể.Vậy thủ tục thực hiện đăng ký tham gia hệ thống mạng đấu thầu như thế nào?.
Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia có địa chỉ tại https://muasamcong.mpi.gov.vn/
Thủ tục đăng ký tham gia hệ thống mạng đấu thầu đối với bên mời thầu
(Quy định chi tiết theo Hướng dẫn sử dụng trên hệ thống điện tử)
– Hồ sơ đăng ký bao gồm:
+ Đơn đăng ký bên mời thầu (do Hệ thống tạo ra trong quá trình bên mời thầu cung cấp thông tin theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 6 Thông tư 11/2019/TT-BKHĐT).
+ Bản chụp Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc các tài liệu tương đương khác (nếu có).
– Nộp hồ sơ đăng ký:
Bên mời thầu gửi hồ sơ đăng ký theo đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp đến Trung tâm hoặc gửi trên Hệ thống.
Trường hợp gửi hồ sơ đăng ký trên Hệ thống thì bên mời thầu thực hiện theo Hướng dẫn sử dụng.
– Xử lý hồ sơ đăng ký
+ Trong thời hạn tối đa 02 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đăng ký, Trung tâm có trách nhiệm xét duyệt hồ sơ và thông báo kết quả xử lý hồ sơ cho bên mời thầu. Trường hợp hồ sơ hợp lệ, bên mời thầu được phê duyệt việc đăng ký trên Hệ thống.
+ Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Trung tâm có trách nhiệm thông báo lý do và hướng dẫn bên mời thầu bổ sung, sửa đổi hồ sơ cho phù hợp.
+ Việc thông báo kết quả xử lý hồ sơ cho bên mời thầu được thực hiện trên Hệ thống, thư điện tử (e-mail), ứng dụng trên thiết bị di động hoặc các kênh thông tin khác và được hướng dẫn chi tiết trong Hướng dẫn sử dụng.
+ Việc sửa đổi thông tin đã đăng ký trên Hệ thống được thực hiện theo Hướng dẫn sử dụng. Trường hợp không tự thực hiện được việc sửa đổi thông tin đã đăng ký trên Hệ thống, bên mời thầu gửi văn bản đề nghị sửa đổi thông tin và các văn bản có liên quan đến Trung tâm. + Trong thời hạn tối đa 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của bên mời thầu, Trung tâm có trách nhiệm xem xét, xử lý yêu cầu của bên mời thầu.
Thủ tục thực hiện đăng ký đối với nhà thầu, nhà đầu tư
(Quy định chi tiết theo Hướng dẫn sử dụng trên hệ thống điện tử)
– Hồ sơ đăng ký bao gồm:
+ Đơn đăng ký nhà thầu, nhà đầu tư (do Hệ thống tạo ra trong quá trình nhà thầu, nhà đầu tư cung cấp thông tin theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 6 Thông tư 11/2019/TT-BKHĐT).
+ Bản chụp Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh (đối với hộ kinh doanh cá thể) hoặc các tài liệu tương đương khác.
+ Bản chụp CMND/CCCD/hộ chiếu của người đại diện hợp pháp của nhà thầu, nhà đầu tư (người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền).
Trường hợp ủy quyền thì phải có giấy ủy quyền của người đại diện theo pháp luật của nhà thầu, nhà đầu tư.
Trường hợp nhà thầu, nhà đầu tư đã đăng ký và có thông tin trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp tại địa chỉ http://dangkykinhdoanh.gov.vn thì không phải nộp các tài liệu nêu trên, trừ đơn đăng ký nhà thầu, nhà đầu tư.
– Nộp hồ sơ đăng ký:
+ Gửi hồ sơ đăng ký theo đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp đến Trung tâm hoặc gửi trên Hệ thống.
+ Trường hợp gửi hồ sơ đăng ký trên Hệ thống thì nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện theo Hướng dẫn sử dụng.
– Xử lý hồ sơ đăng ký:
+ Trong thời hạn tối đa 02 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đăng ký, Trung tâm có trách nhiệm xét duyệt hồ sơ và thông báo kết quả xử lý hồ sơ cho nhà thầu, nhà đầu tư.
+ Trường hợp hồ sơ hợp lệ, nhà thầu, nhà đầu tư được phê duyệt việc đăng ký trên Hệ thống. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Trung tâm có trách nhiệm thông báo lý do và hướng dẫn nhà thầu, nhà đầu tư bổ sung, sửa đổi hồ sơ cho phù hợp.
+ Việc thông báo kết quả xử lý hồ sơ cho nhà thầu, nhà đầu tư được thực hiện trên Hệ thống, thư điện tử (e-mail), ứng dụng trên thiết bị di động hoặc các kênh thông tin khác và được hướng dẫn chi tiết trong Hướng dẫn sử dụng.
+ Việc sửa đổi thông tin đã đăng ký trên Hệ thống được thực hiện theo Hướng dẫn sử dụng. + Trường hợp không tự thực hiện được việc sửa đổi thông tin đã đăng ký trên Hệ thống, nhà thầu, nhà đầu tư gửi văn bản đề nghị sửa đổi thông tin và các văn bản có liên quan đến Trung tâm.
+ Trong thời hạn tối đa 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của nhà thầu, nhà đầu tư, Trung tâm có trách nhiệm xem xét, xử lý yêu cầu của nhà thầu, nhà đầu tư.
Khuyến nghị
Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư X, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề luật đất đai đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Quy định về thời gian trong đấu thầu qua mạng” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc và cung cấp dịch vụ tới quý khách hàng liên quan tới chuyển đất trồng cây lâu năm sang đất thổ cư… Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm
- Mức phạt khai khống vốn điều lệ hiện nay là bao nhiêu?
- Tội bắt cóc trẻ em tống tiền bị phạt bao nhiêu năm tù?
- Điều kiện giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình cá nhân là gì?
Câu hỏi thường gặp
– Công khai, không hạn chế truy cập, tiếp cận đối với thông tin được đăng tải công khai trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
– Nguồn thời gian của Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia được xác định theo quy định của pháp luật về nguồn thời gian chuẩn quốc gia.
– Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia hoạt động liên tục, thống nhất, ổn định, an toàn thông tin, có khả năng xác thực người dùng, bảo mật và toàn vẹn dữ liệu.
– Thực hiện ghi lại thông tin và truy xuất được lịch sử các giao dịch trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
– Bảo đảm nhà thầu, nhà đầu tư không thể gửi hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất đến bên mời thầu sau thời điểm đóng thầu.
– Các thông tin về nhà thầu, nhà đầu tư được kết nối, chia sẻ từ Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, Hệ thống thông tin quản lý thuế, Hệ thống thông tin quản lý ngân sách, kho bạc và các hệ thống khác. Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia được kết nối với các Cổng thông tin điện tử, Hệ thống công nghệ thông tin khác để trao đổi, chia sẻ dữ liệu, thông tin phục vụ đấu thầu qua mạng và quản lý nhà nước về đấu thầu.
– Bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng, bảo mật cơ sở dữ liệu của Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
– Bảo đảm tính toàn vẹn của các hồ sơ trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, ngăn chặn hành vi truy cập trái phép, thay thế hồ sơ bất hợp pháp.
– Bảo đảm an toàn, an ninh bảo mật cho người dùng và quản lý hồ sơ người dùng; có cơ chế ghi lại thông tin và truy xuất nguồn gốc thông tin theo thời gian, hành động trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
– Xây dựng Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia đảm bảo tương thích với các hệ thống khác; giao diện thân thiện, đáp ứng tiêu chuẩn trong lĩnh vực công nghệ thông tin.
– Quản trị rủi ro an toàn thông tin, an ninh mạng của Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
– Không được sử dụng các thông tin về dự án, dự án đầu tư kinh doanh, gói thầu, chủ đầu tư, bên mời thầu, nhà thầu, nhà đầu tư và các thông tin khác trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia để phục vụ cho các mục đích không thuộc chức năng, nhiệm vụ của tổ chức vận hành Hệ thống.
– Bảo đảm hệ thống phần cứng đáp ứng yêu cầu triển khai các hoạt động đấu thầu.
– Thực hiện trách nhiệm khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.