Thừa kế tài sản là một hiện tượng phổ biến trong đời sống xã hội, được nhà nước thừa nhận và quy định trong pháp luật dân sự. Mở thừa kế là một trong những quy định cơ bản của pháp luật về thừa kế, bao gồm các quy định về thời điểm, địa điểm tiến hành mở thừa kế. Trong một số trường hợp, thời điểm, địa điểm mở thừa kế có ý nghĩa quan trọng để xác định hàng thừa kế. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết xác định thời điểm mở thừa kế. Bạn đọc có thể tham khảo quy định về thời điểm mở thừa kế năm 2023 trong bài viết sau đây của Luật sư X nhé!
Thừa kế là gì?
Thừa kế là việc thực thi chuyển giao tài sản, lợi ích, nợ nần, các quyền, nghĩa vụ từ một người đã chết sang một người còn sống nào đó. Thừa kế có vai trò quan trọng từ rất lâu trong xã hội loài người.
Thời điểm mở thừa kế là gì?
Khái niệm thời điểm mở thừa kế được hiểu là thời điểm bắt đầu phát sinh quan hệ thừa kế.
Quy định về thời điểm mở thừa kế năm 2023
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 611 Bộ luật dân sự 2015 thì thời điểm mở thừa kế được quy định cụ thể như sau:
Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 71 của Bộ luật dân sự 2015.
Điều 71 Bộ luật dân sự 2015 quy định như sau:
- Người có quyền, lợi ích liên quan có thể yêu cầu Tòa án ra quyết định tuyên bố một người là đã chết trong trường hợp sau đây:
- Sau 03 năm, kể từ ngày quyết định tuyên bố mất tích của Tòa án có hiệu lực pháp luật mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống;
- Biệt tích trong chiến tranh sau 05 năm, kể từ ngày chiến tranh kết thúc mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống;
- Bị tai nạn hoặc thảm họa, thiên tai mà sau 02 năm, kể từ ngày tai nạn hoặc thảm hoạ, thiên tai đó chấm dứt vẫn không có tin tức xác thực là còn sống, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
- Biệt tích 05 năm liền trở lên và không có tin tức xác thực là còn sống; thời hạn này được tính theo quy định tại khoản 1 Điều 68 của Bộ luật dân sự 2015.
- Căn cứ vào các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, Tòa án xác định ngày chết của người bị tuyên bố là đã chết.
- Quyết định của Tòa án tuyên bố một người là đã chết phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người bị tuyên bố là đã chết để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch.
Thời điểm mở thừa kế khác với thời hiệu khởi kiện chia thừa kế không?
Thời hiệu thừa kế được quy định rất rõ tại Khoản 1 Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
“1.Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:
a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;
b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.”
Theo đó, thời hiệu thừa kế đối với mỗi loại tài sản lại được quy định khác nhau: 30 năm đối với bất động sản và 10 năm đối với động sản được tính từ thời điểm mở thừa kế trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Hết thời gian này, người thừa kế không còn quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền chia di sản thừa kế. Đồng thời, di sản thừa kế sẽ thuộc về người quản lý di sản, người đang chiếm hữu tài sản hoặc Nhà nước.
Thời điểm mở thừa kế khác và thời hiệu khởi kiện chia thừa kế khác nhau và là hai nội dung quan trọng cần làm khi tìm hiểu thủ tục khai nhận thừa kế theo pháp luật.
Thủ tục mở thừa kế năm 2023
Bước 1: Nộp hồ sơ và kiểm tra hồ sơ
- Phiếu yêu cầu công chứng;
- Giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử của người để lại di sản;
- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn hoặc trích lục đăng ký kết hôn của người để lại di sản;
- Giấy tờ tùy thân của các thừa kế như Căn cước công dân/Chứng minh nhân dân, Sổ hộ khẩu…;
- Giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản (nếu thừa kế theo pháp luật): giấy khai sinh, đăng ký kết hôn,…;
- Bản sao di chúc (nếu thừa kế theo di chúc);
- Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản (nếu di sản là quyền sử dụng đất hoặc tài sản pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu);
- Dự thảo Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế hoặc Văn bản khai nhận di sản thừa kế (nếu có).
Lưu ý: cần mang theo giấy tờ, văn bản gốc để đối chiếu.
Nơi nộp hồ sơ: tổ chức công chứng trên địa bàn có bất động sản;
Kiểm tra hồ sơ:
Sau khi nộp đủ giấy tờ, hồ sơ, Công chứng viên sẽ xem xét, kiểm tra để xác định người để lại di sản đúng là người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản và những người yêu cầu công chứng đúng là người được hưởng di sản.
- Nếu đầy đủ thì sẽ tiếp nhận, thụ lý và ghi vào sổ công chứng;
- Nếu hồ sơ không đầy đủ thì người thừa kế sẽ được hướng dẫn và yêu cầu bổ sung;
- Nếu thấy chưa rõ hoặc có căn cứ cho rằng việc để lại di sản và hưởng di sản là không đúng pháp luật thì từ chối yêu cầu công chứng hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định.
Bước 2: Niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản
Thực hiện niêm yết:
- Việc niêm yết do tổ chức hành nghề công chứng thực hiện tại trụ sở của Ủy ban nhân cấp xã nơi thường trú cuối cùng của người để lại di sản; trường hợp không xác định được nơi thường trú cuối cùng thì niêm yết tại nơi tạm trú có thời hạn cuối cùng của người đó;
- Trường hợp di sản gồm cả bất động sản và động sản hoặc di sản chỉ gồm có bất động sản thì việc niêm yết được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có bất động sản;
- Trường hợp di sản chỉ gồm có động sản, nếu trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng và nơi thường trú hoặc tạm trú có thời hạn cuối cùng của người để lại di sản không ở cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì tổ chức hành nghề công chứng có thể đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú có thời hạn cuối cùng của người để lại di sản thực hiện việc niêm yết.
Nội dung niêm yết:
- Phải nêu rõ họ, tên của người để lại di sản; họ, tên của những người thỏa thuận phân chia hoặc khai nhận di sản thừa kế; quan hệ của những người thỏa thuận phân chia hoặc khai nhận di sản thừa kế với người để lại di sản thừa kế; danh mục di sản thừa kế;
- Bản niêm yết phải ghi rõ nếu có khiếu nại, tố cáo về việc bỏ sót, giấu giếm người được hưởng di sản thừa kế; bỏ sót người thừa kế; di sản thừa kế không thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng của người để lại di sản thì khiếu nại, tố cáo đó được gửi cho tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc niêm yết.
Thời gian niêm yết là mười lăm (15) ngày;
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi niêm yết có trách nhiệm xác nhận việc niêm yết và bảo quản việc niêm yết trong thời hạn niêm yết.
Bước 3: Ký công chứng và trả kết quả
Sau khi nhận được kết quả niêm yết không có khiếu nại, tố cáo, tổ chức hành nghề công chứng sẽ hướng dẫn người thừa kế ký:
Văn Bản Khai Nhận Di Sản, nếu:
- Chỉ có một (01) người duy nhất hưởng di sản (theo pháp luật hoặc theo di chúc);
- Những người cùng được hưởng di sản theo pháp luật nhưng thỏa thuận không phân chia di sản;
- Trường hợp người thừa kế có cả người thừa kế theo di chúc và những người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc theo Điều 644 BLDS mà tất cả các thừa kế cùng nhận di sản và thỏa thuận không phân chia di sản.
Văn Bản Thỏa Thuận Phân Chia Di Sản, nếu:
- Những người thừa kế theo pháp luật mà có thỏa thuận phân chia di sản;
- Những người thừa kế theo di chúc mà trong di chúc không xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người và có thỏa thuận phân chia di sản;
- Trường hợp người thừa kế có cả người thừa kế theo di chúc và những người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc theo Điều 644 BLDS mà có thỏa thuận phân chia di sản.
Sau đó, Công chứng viên yêu cầu người thừa kế xuất trình bản chính các giấy tờ, hồ sơ đã nêu ở trên để kiểm tra, đối chiếu trước khi ký xác nhận vào lời chứng và từng trang của văn bản;
Khi hoàn tất hồ sơ, tổ chức hành nghề công chứng sẽ tiến hành thu phí, thù lao công chứng và trả lại bản chính của Văn Bản Thỏa Thuận Phân Chia Di Sản hoặc Văn Bản Khai Nhận Di Sản cho (những) người thừa kế.
Bước 4: Thực hiện thủ tục đăng ký xác lập quyền sở hữu đối với di sản
Đối với một số loại tài sản cần phải đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền như: nhà ở, quyền sử dụng đất, otô, xe máy,… sau khi đã làm thủ tục khai nhận di sản, người được hưởng di sản nộp hồ sơ trong đó có Văn Bản Thỏa Thuận Phân Chia Di Sản/Văn Bản Khai Nhận Di Sản đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để làm thủ tục sang tên theo quy định của pháp luật.
Khuyến nghị
Với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn”, Luật sư X sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Quy định về thời điểm mở thừa kế năm 2023”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý về soạn thảo mẫu hợp đồng cho thuê nhà. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm:
- Đất của hộ gia đình chia thừa kế thế nào theo quy định?
- Thuế thừa kế đất đai là bao nhiêu?
- Quyền thừa kế đất đai khi chồng chết như thế nào?
Câu hỏi thường gặp:
Chủ thể tiến hành thủ tục mở thừa kế: Tất cả những người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người để lại di sản.
Cơ quan có thẩm quyền tiến hành thủ tục mở thừa kế: Bất kỳ tổ chức công chứng nào trên địa bàn tỉnh, thành phố nơi có bất động sản.
Thời điểm mở thừa kế là thời điểm phát sinh quan hệ thừa kế là vấn đề pháp lý quan trọng trong việc giải quyết thủ tục khai nhận thừa kế. Điều 611 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
“Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết.”
Việc xác định thời điểm mở thừa kế rất quan trọng. Từ đó, có thể xác định chính xác được chính xác tài sản, quyền và nghĩa vụ tài sản của người để lại thừa kế gồm những gì và đến khi chia di sản còn bao nhiêu. Thời điểm mở thừa kế là căn cứ để xác định những người thừa kế của người đã chết, bởi người thừa kế là những người còn sống hoặc đã thành thai trước khi người để lại thừa kế chết.
Khoản 2 Điều 611 BLDS 2015 quy định: “Địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản; nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ di sản hoặc nơi có phần lớn di sản.”
Địa điểm mở thừa kế được xác định theo đơn vị hành chính cấp cơ sở (xã, phường. thị trấn)
BLDS quy định địa điểm mở thừa kế, vì ở nơi đó thường phải tiến hành những công việc như: Kiểm kê ngay tài sản của người đã chết (trong trường hợp cần thiết); xác định những ai là người thừa kế theo di chúc hoặc theo luật; người từ chối nhận di sản…
Ngoài ra, nếu có người trong diện thừa kế từ chấp nhận di sản, thì phải thông báo cho cơ quan Công chúng nhà nước hoặc UBND xã. phường, thị trấn nơi mở thừa kế về việc từ chối nhận di sản. Hơn nữa, trong trường hợp có tranh chấp thì Tòa án nhân dân nơi mở thừa kế có thẩm quyền giải quyết.