Để đảm bảo cho việc thực hiện một nghĩa vụ nào đó; về tài chính hoặc thực hiện một công việc nào đó. Một trong các phương thức được các bên trong quan hệ dân sự; thường hay sử dụng, đó là yêu cầu bên có nghĩa vụ phải thế chấp tài sản đảm bảo; để nhận một khoản vay hay thực hiện các nghĩa vụ nào đó. Vậy, hiện nay pháp luật quy định thế nào; về vấn đề tài sản đảm bảo trong giao dịch dân sự. Hãy cùng Luật Sư X tìm hiểu các quy định này, qua bài viết dưới đây.
Căn cứ pháp lý
Tài sản đảm bảo là gì ?
Tài sản bảo đảm là tài sản mà bên bảo đảm dùng để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ dân sự; đối với bên nhận bảo đảm, được tồn tại dưới 3 hình thức mà khách hàng; có thể dùng để vay thế chấp là vật hiện hữu, giấy tờ có giá và quyền tài sản.
Một tài sản được coi là tài sản đảm bảo trong giao dịch dân sự; khi đáp ứng các điều kiện sau:
- Tài sản bảo đảm phải thuộc quyền sở hữu của bên bảo đảm trừ trường hợp; cầm giữ tài sản và bảo lưu quyền sở hữu.
- Tài sản có thể được mô tả chung nhưng phải xác định được
- Giá trị của tài sản bảo đảm so với giá trị của nghĩa vụ; được bảo đảm có thể lớn hơn, bằng hay nhỏ hơn
- Tài sản bảo đảm có thể là tài sản hiện có hoặc là tài sản được hình thành ở trong tương lai.
Có thể bạn quan tâm
Quyền của bên thế chấp tài sản đảm bảo trong giao dịch dân sự
Theo quy định tại Điều 317 Bộ luật dân sự 2015, thế chấp tài sản là việc mà một bên dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và không giao tài sản cho bên kia . Tài sản thế chấp vẫn do bên thế chấp giữ. Các bên cũng có thể thỏa thuận với nhau để giao tài sản thế chấp cho người thứ ba giữ.
Chính vì vậy bên thế chấp tài sản đảm bảo để vay vốn cần lưu ý một số quyền lợi; của mình trong thời gian thế chấp tài sản như sau:
- Được khai thác các công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản thế chấp; trừ trường hợp hoa lợi, lợi tức này cũng là tài sản thế chấp theo thỏa thuận.
- Làm tăng giá trị của tài sản thế chấp bằng cách đầu tư.
- Khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng tài sản thế chấp chấm dứt; hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác thì có thể nhận lại các giấy tờ liên quan; đến tài sản thế chấp do bên nhận thế chấp giữ và tài sản thế chấp do người thứ ba giữ.
- Nếu được bên nhận thế chấp đồng ý hoặc theo quy định của luật thì có thể được bán; trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp không phải là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh
- Được cho thuê, cho mượn tài sản thế chấp nhưng phải thông báo cho bên thuê; bên mượn biết về việc tài sản cho thuê; cho mượn này đang được dùng để thế chấp và phải thông báo cho bên nhận thế chấp biết.
Các phương thức xử lý tài sản đảm bảo trong giao dịch dân sự, khi bên thế chấp không hoàn thành nghĩa vụ
Trường hợp bên có nghĩa vụ không trả được nợ là đến hạn thực hiện nghĩa vụ trả nợ; mà bên có nghĩa vụ trả nợ không thực hiện được nghĩa vụ. Khi đó, nếu các bên có thỏa thuận về phương thức xử lý tài sản đảm bảo trong giao dịch dân sự thì tài sản đảm bảo sẽ được xử lý theo thỏa thuận của các bên.
Theo quy định của Bộ luật dân sự 2015, có thể lựa chọn một trong bốn phương thức xử lý tài sản bảo đảm như sau:
- Bán tài sản bảo đảm
- Nhận sở hữu, sử dụng tài sản bảo đảm
- Nhận các khoản tiền hoặc tài sản khác từ bên thứ ba
- Bán đấu giá tài sản
Trong trường hợp tài sản bảo đảm được dùng để đảm bảo thực hiện một nghĩa vụ thì việc xử lý tài sản đó; được thực hiện theo thỏa thuận giữa bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm; tài sản bảo đảm sẽ được bán đấu giá theo quy định của pháp luật nếu không có thoả thuận.
Trong trường hợp mà tài sản bảo đảm được dùng để đảm bảo thực hiện; cho nhiều nghĩa vụ thì việc xử lý tài sản đó sẽ theo thỏa thuận của bên bảo đảm và các bên cùng nhận bảo đảm; nếu không có thỏa thuận hoặc các bên không thoả thuận được với nhau; thì tài sản này sẽ được bán đấu giá theo quy định của pháp luật.
Tuy nhiên, việc xử lý tài sản đảm bảo trong giao dịch dân sự; đối với một số tài sản như đất đai hay các bất động sản; cũng cần phụ thuộc rất nhiều vào ý chí của bên sở hữu tài sản.
Liên hệ Luật Sư X
Hi vọng, qua bài viết ”Quy định về tài sản đảm bảo trong giao dịch dân sự” giải đáp được những thắc mắc cho các bạn về các vấn đề có liên quan.
Mọi thắc mắc liên quan xin vui lòng liên hệ Luật sư X, để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của luật sư.
Hotline : 0936.408.102
Câu hỏi liên quan
Đối với các biện pháp bảo đảm không phải đăng ký thì biện pháp bảo đảm có hiệu lực từ thời điểm hợp đồng bảo đảm có hiệu lực.
– Đối với các biện pháp bảo đảm phải đăng ký (bắt buộc) thì có hiệu lực từ thời điểm hoàn thành việc đăng ký.
– Đối với biện pháp cầm giữ tài sản; mang tính đặc thù; có hiệu lực từ thời điểm bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.
Căn cứ Điều 6 Nghị định 102/2017/NĐ-CP; thời hạn có hiệu lực của đăng ký biện pháp bảo đảm được quy định như sau: Việc đăng ký biện pháp bảo đảm có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký theo quy định tại Điều 5 của Nghị định này đến thời điểm xóa đăng ký biện pháp bảo đảm.
Điều kiện về chủ thể: có năng lực pháp luật và năng lực hành vi phù hợp với giao dịch dân sự xác lập
– Điều kiện về ý chí: hoàn toàn tự nguyện
– Điều kiện về nội dung: không vi phạm điều cấm của luật; không trái với đạo đức xã hội
– Điều kiện về hình thức: chỉ đặt ra trong trường hợp luật có quy định