Đất rừng là một trong những loại đất có diện tích khá lớn tại nước ta, tuy nhiên trong quá trình sinh sống sản xuất của người dân thì việc khai thác rừng, phá rừng diễn ra rất thường xuyên vậy nên diện tích rừng hiện nay đang suy giảm nghiêm trọng, gây ảnh hưởng đến môi trường sinh thái. Vậy nên hiện nay nhà nước ta đang rất khuyến khích việc trồng rừng, vừa để phủ xanh đất trống đồi trọc và vừa để cung cấp nguyên liệu cho ngành lâm nghiệp. Sau đây mời các bạn hãy cùng tìm hiểu về vấn đề “Quy định về quản lý đất rừng sản xuất” qua bài viết dưới đây của Luật sư X nhé.
Đất rừng sản xuất là gì?
Dựa theo đặc điểm sinh thái của từng khu vực mà nước ta đã phân loại đất rừng thành nhiều loại khác nhau như rừng đặc dụng, rừng sản xuất, rừng phòng hộ …. mỗi loại rừng này sẽ có đặc điểm và vai trò khác nhau, vậy nên các quy định được đưa ra đối với mỗi loại đất rừng là khác nhau. Theo đó, rừng sản xuất là rừng đạt tiêu chí về rừng tự nhiên, rừng trồng theo đúng quy định của pháp luật và không thuộc các tiêu chí của rừng đặc dụng, rừng phòng hộ.
Theo điểm c khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai 2013, đất rừng sản xuất là một trong các loại đất thuộc nhóm đất nông nghiệp. Loại đất này được sử dụng chủ yếu vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản.
Theo đó, đất rừng sản xuất được phân loại thành:
– Rừng sản xuất là rừng tự nhiên: Gồm có rừng tự nhiên và rừng được phục hồi bằng biện pháp khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên
– Rừng sản xuất là rừng trồng: Gồm rừng trồng bằng vốn ngân sách nhà nước, rừng trồng bằng vốn chủ rừng tự đầu tư.
ăn cứ theo Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 75/2015/TT-BTNMT, đất rừng sản xuất có ký hiệu là RSX.
Vì vậy, khi đọc thông tin bản đồ địa chính trong Sổ đỏ, trường hợp có ghi ký hiệu RSX tức phần diện tích đất này là đất rừng sản xuất. Việc tìm hiểu kỹ ký hiệu của loại đất sẽ giúp người sử dụng đất nhận biết được loại đất mình đang sử dụng cũng như mục đích sử dụng của mảnh đất đó.
Tuy nhiên, đối với các trường hợp trên Sổ đỏ đã ghi rõ ràng mục đích sử dụng đất của từng thửa đất thì trên bản đồ có thể không ghi chú các ký hiệu của loại đất đó nữa.
Mục đích sử dụng đất rừng sản xuất là loại đất được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh gỗ, các lâm sản, đặc sản rừng, động vật rừng và kết hợp phòng hộ, bảo vệ môi trường sinh thái.
Đất rừng sản xuất được phép chuyển mục đích sử dụng tùy theo căn cứ nhu cầu của người sử dụng đất và dựa vào quyết định mục đích sử dụng đất của Nhà nước. Với những ai muốn chuyển đất rừng sản xuất (đất nông nghiệp) sang đất phi nông nghiệp, phải có sự cho phép của cơ quan chức năng có thẩm quyền.
Tuy nhiên, để chuyển đổi thì chủ sở hữu cần liên hệ trực tiếp phòng Tài nguyên môi trường tại địa phương để biết được mảnh đất này có được phép chuyển đổi hay không. Bởi lẽ, theo quy định tại Điều 52 Luật Đất đai, để cho phép chuyển mục đích sử dụng đất cần căn cứ: Phù hợp với kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất là chính đáng.
Kèm theo đó thì pháp luật Đất đai cũng nêu rõ về thẩm quyền chuyển mục đích sử dụng đất rừng sản xuất ăn cứ Điều 59 Luật Đất đai năm 2013, thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất được quy định như sau:
– Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức.
– Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với cá nhân, hộ gia đình. Trường hợp cho cá nhân, hộ gia đình chuyển mục đích sử dụng đất rừng sản xuất để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên, thì phải có văn bản chấp thuận của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định.
Quy định về quản lý đất rừng sản xuất
Rừng sản xuất đóng một vai trò rất quan trọng trong đời sống của nhân dân. Đối với đời sống sản xuất, trong nền kinh tế rừng sản xuất đóng vai trò chủ đạo và vô cùng quan trọng trong việc cung cấp các nguyên liệu cho nhiều ngành sản xuất cũng như cung cấp tài nguyên thiên nhiên để người dân khai thác và sử dụng, vậy nên rừng sản xuất luôn gắn liền với đời sống của nhân dân. Để bảo vệ và phát triển diện tích đất rừng sản xuất thì nước ta đã đưa ra các quy định cụ thê rveef việc quản lý loại đất này.
Hiện nay pháp luật quy định về việc quản lý và sử dụng đất rừng sản xuất như sau:
Đối với rừng sản xuất là rừng tự nhiên.
Nhà nước giao đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên cho tổ chức quản lý rừng để quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sinh sống trong khu vực rừng sản xuất là rừng tự nhiên nơi chưa có tổ chức quản lý rừng mà có nhu cầu, khả năng bảo vệ, phát triển rừng thì được Nhà nước giao đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên không thu tiền sử dụng đất để bảo vệ, phát triển rừng và được kết hợp khai thác các lợi ích khác theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
Hộ gia đình, cá nhân đã được Nhà nước giao, cho thuê đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên và cộng đồng dân cư đã được Nhà nước giao đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì được tiếp tục sử dụng đất trong thời hạn còn lại. Khi hết thời hạn sử dụng đất, nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất theo quy định.”
Nhà nước giao đất, cho thuê đất rừng sản xuất là rừng trồng theo quy định sau đây:
– Giao đất cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo hạn mức quy định tại điểm b khoản 3 Điều 129 của Luật đất đai để sử dụng vào mục đích sản xuất lâm nghiệp. Đối với diện tích đất rừng sản xuất do hộ gia đình, cá nhân sử dụng vượt hạn mức thì phải chuyển sang thuê đất;
– Cho thuê đất đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư trồng rừng;
– Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất, cho thuê đất rừng sản xuất theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này thì được sử dụng diện tích đất chưa có rừng để trồng rừng hoặc trồng cây lâu năm.
Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất rừng sản xuất được kết hợp kinh doanh cảnh quan, du lịch sinh thái – môi trường dưới tán rừng.
Đất rừng sản xuất tập trung ở những nơi xa khu dân cư không thể giao trực tiếp cho hộ gia đình, cá nhân thì được Nhà nước giao cho tổ chức để bảo vệ và phát triển rừng kết hợp với sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản.
Đất rừng sản xuất có được chuyển nhượng không?
Chuyển nhượng quyền sử dụng đất là một trong những quyền cơ bản của chủ đất, tuy nhiên không phải lúc nào người sử dụng đất cũng được thực hiện quyền lợi này mà sẽ có một số trường hợp bị hạn chế chuyển nhượng theo quy định đối với những loại đất đặc biệt. Đối với mọi loại đất khác nhau thì điều kiện để chuyển nhượng sẽ khác nhau, và đối với đất rừng sản xuất cũng vậy. Hiện nay pháp luật không cấm chuyển nhượng đất rừng sản xuất, tuy nhiên khi chuyển nhượng đất rừng sản xuất cần đảm bảo các điều kiện theo quy định.
Điều 191 Luật Đất đai 2013 quy định về các trường hợp không được nhận chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất gồm:
Điều 191. Trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.
2. Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.
4. Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.”
Mặt khác, tại điểm c khoản 1 Điều 179 Luật Đất đai 2013 quy định về quyền của người sử dụng đất, trong đó có:
1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức; đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất; đất nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
…
c) Chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
…
Như vậy, theo các quy định nêu trên, chuyển nhượng đất rừng sản xuất không thuộc một trong các trường hợp không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Do đó, chủ đất có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng sản xuất nhưng phải đảm bảo đáp ứng điều kiện theo quy định.
Khuyến nghị
Với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn”, Luật sư X sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn luật đất đai tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Quy định về quản lý đất rừng sản xuất” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ đất trồng cây lâu năm chuyển sang đất thổ cư…. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Có thể bạn quan tâm
- Bao lâu được nhận bảo hiểm xã hội một lần?
- Cách tính tiền đóng bảo hiểm xã hội hàng tháng như thế nào?
- Trường hợp người lao động không được nhận bảo hiểm xã hội một lần
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ tại Điều 10 Luật Đất đai 2013 đã quy định cụ thể về đất rừng sản xuất có chức năng như sau:
Phân loại đất
Căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại như sau:
1. Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
a) Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;
b) Đất trồng cây lâu năm;
c) Đất rừng sản xuất;
d) Đất rừng phòng hộ;
đ) Đất rừng đặc dụng;
e) Đất nuôi trồng thủy sản;
g) Đất làm muối;
h) Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh;
2. Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
a) Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;
b) Đất xây dựng trụ sở cơ quan;
c) Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;
…
Do đó, đất rừng sản xuất và đất xây dựng trang trại đều thuộc nhóm đất nông nghiệp nói chung.
Dẫn chiếu đến điểm c khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai 2013 quy định về Chuyển mục đích sử dụng đất như sau:
Chuyển mục đích sử dụng đất
1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:
a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;
b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;
c) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;
…
Như vậy, đất rừng sản xuất được làm trang trại thì phải chuyển đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp.
Hành vi nêu trên được pháp luật cho phép nhưng phải được sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền.
Hiện nay, rừng sản xuất được mọi người biết đến là loại đất được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh các loại cây lấy gỗ, các lâm sản, đặc sản rừng, động vật rừng và kết hợp phòng hộ, bảo vệ môi trường sinh thái. Dựa vào những thứ mà rằng sản xuất đem lại thì có thế thấy rừng sản xuất thuận lợi mang lại lợi ích kinh tế cao, lợi nhuận đầu tư lớn khi có thể khai thác giá trị trên đất.
Mặc dù pháp luật không có quy định rõ ràng và cụ thể về loại cây trồng trên đất rừng sản xuất cụ thể là cây gì, nhưng với những quy định được pháp luật hiện hành ở trên thì có thể hiểu rằng đất rừng sản xuất là loại đất được dùng để trồng các loại cây lấy gỗ lâu năm.
Cung thị trường gỗ đang thấp hơn so với nhu cầu thị trường. Đây là cơ hội để có thể mở rộng, đẩy mạnh kinh tế trong nước và xuất khẩu. Và rừng sản xuất chính là nơi cung cấp nguồn gỗ nhiên liệu phục vụ cho ngành công nghiệp gỗ một cách dồi dào nếu được đầu tư và khai thác đúng cách. Và giá trị gia tăng của đất cao khi thời gian giao đất dài. Có thể tái đầu tư từ giống cây trồng, đồng nghĩa sẽ có thể thu về lợi nhuận kép.