Những nơi giữ người bị bắt trong các trường hợp cụ thể là nhà tạm giữ, trại tạm giam do pháp luật quy định. Để thực hiện nghiêm minh của quy định của pháp luật về tạm giữ, tạm giam thì nhà tạm giữ, trại tạm giam phải được tổ chức chặt chẽ và quy định rõ ràng nhiệm vụ, quyền hạn của nhà tạm giữ, trại tạm giam, Hãy cùng tìm hiểu quy định về nhà tạm giữ, trại tạm giam tại bài viết dưới đây của Luật sư X.
Căn cứ pháp lý
Nhiệm vụ, quyền hạn của nhà tạm giữ, trại tạm giam
Căn cứ theo quy định khoản 1,2, tại Điều 13. Nhiệm vụ, quyền hạn của nhà tạm giữ, trại tạm giam Luật thi hành tạm giữ tạm giam 2015 quy định cụ thể:
1. Nhà tạm giữ, trại tạm giam có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tiếp nhận, lập hồ sơ, lập danh bản, chỉ bản của người bị tạm giữ, người bị tạm giam theo lệnh, quyết định của người có thẩm quyền được quy định trong Bộ luật tố tụng hình sự hoặc người có quyết định điều chuyển theo quy định của Luật này;
b) Thực hiện các biện pháp quản lý giam giữ người bị tạm giữ, người bị tạm giam;
c) Áp dụng các biện pháp bảo vệ an toàn tính mạng, thân thể, tài sản, tôn trọng danh dự, nhân phẩm của người bị tạm giữ, người bị tạm giam;
d) Bảo đảm cho người bị tạm giữ, người bị tạm giam thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan; giải quyết kiến nghị theo thẩm quyền hoặc chuyển kháng cáo, khiếu nại, tố cáo, yêu cầu, kiến nghị, đề nghị của người bị tạm giữ, người bị tạm giam đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết;
đ) Giao người bị tạm giữ, người bị tạm giam theo lệnh trích xuất, quyết định điều chuyển của người có thẩm quyền;
e) Báo cáo cơ quan có thẩm quyền khi có căn cứ cho rằng lệnh, quyết định tạm giữ, tạm giam, trả tự do là trái pháp luật;
g) Phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án;
h) Thông báo bằng văn bản cho cơ quan đang thụ lý vụ án 01 ngày trước khi hết thời hạn tạm giữ, gia hạn tạm giữ, 05 ngày trước khi hết thời hạn tạm giam, 10 ngày trước khi hết thời hạn gia hạn tạm giam và yêu cầu cơ quan đang thụ lý vụ án giải quyết theo pháp luật; trường hợp hết thời hạn tạm giữ, thời hạn tạm giam, cơ quan đang thụ lý vụ án không giải quyết thì kiến nghị ngay Viện kiểm sát nhân dân có thẩm quyền kiểm sát quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam xử lý;
i) Trả tự do cho người bị tạm giữ, người bị tạm giam theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền;
l) Thực hiện thống kê, báo cáo về thi hành tạm giữ, tạm giam.
2. Đối với nhà tạm giữ Công an cấp huyện và trại tạm giam, ngoài nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại khoản 1 Điều này còn có nhiệm vụ, quyền hạn tiếp nhận, quản lý giam giữ, giáo dục cải tạo phạm nhân và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật về thi hành án hình sự.
Như vậy dựa trên quy định trên chúng ta có thể thấy pháp luật đề ra quy định đối với nhiệm vụ và quyền hạn của nhà tạm giữ tạm giam, theo đó khi tiến hành tiếp nhận một người bị tạm giữ, tạm giam vào nơi giam, giữ, hoặc ra khỏi nơi giam, giữ phải kiểm tra các lệnh, quyết định phải có các lệnh, quyết định đang còn hiệu lực pháp luật của các cơ quan và người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và cần phải có có biên bản giao, nhận hồ sơ, giao nhận người; xác nhận tình trạng sức khỏe của họ, biên bản tạm giữ tư trang, tài sản theo quy định của pháp luật.
Quy định về nhà tạm giữ hiện hành
Căn cứ Khoản 1 Điều 14 Luật thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 quy định:
– Nhà tạm giữ có buồng tạm giữ, buồng tạm giam, buồng kỷ luật, buồng quản lý phạm nhân; có các công trình phục vụ việc quản lý giam giữ, hoạt động tố tụng hình sự. Tùy quy mô giam giữ, nhà tạm giữ có thể có các công trình phục vụ sinh hoạt, chăm sóc y tế, giáo dục người bị tạm giữ, người bị tạm giam, thi hành án phạt tù; có các công trình làm việc, sinh hoạt của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân, viên chức công tác tại nhà tạm giữ;
– Tổ chức bộ máy của nhà tạm giữ trong Công an nhân dân gồm có Trưởng nhà tạm giữ, Phó Trưởng nhà tạm giữ, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân, viên chức làm nhiệm vụ quản giáo, trinh sát, bảo vệ, hỗ trợ tư pháp, tham mưu tổng hợp, hậu cần, kỹ thuật, giáo dục, y tế, hồ sơ;
– Tổ chức bộ máy của nhà tạm giữ Cơ quan điều tra hình sự khu vực trong Quân đội nhân dân gồm có Trưởng nhà tạm giữ, Phó Trưởng nhà tạm giữ, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ, công nhân, viên chức quốc phòng làm nhiệm vụ quản giáo, trinh sát, bảo vệ, hỗ trợ tư pháp, tham mưu tổng hợp, hậu cần, kỹ thuật, giáo dục, y tế, hồ sơ;
– Trưởng nhà tạm giữ, Phó Trưởng nhà tạm giữ phải là người có trình độ đại học cảnh sát, đại học an ninh hoặc cử nhân luật trở lên và bảo đảm các tiêu chuẩn khác do Chính phủ quy định.
Nhà tạm giữ là nơi tạm giữ những người bị bắt trong trường hợp khẩn cấp hoặc phạm tội quả tang và những người bị bắt theo lệnh truy nã với cơ cấu tổ chức chặt chẽ và tại đây thường thì những chiến sĩ công tác tại đây sẽ có trách nhiệm trong việc tuyên truyền nâng nhận thức và hiểu biết quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của người bị tạm giữ, tạm giam, người chấp hành án phạt tù tại Nhà tạm giữ qua đó đảm bảo người bị giam, giữ, chấp hành án phạt tù được thực hiện đầy đủ các quyền theo quy định của bộ luật tố tụng hình sự 2015, Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam, Luật thi hành án hình sự, đồng thời quán triệt cụ thể trách nhiệm của người bị bắt, bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành án phạt tù tại nhà tạm giữ trong việc thực hiện nghiêm túc quy định của nhà tạm giữ.
Theo cơ cấu trên thì mỗi một cơ quan sẽ có trách nhiệm trong thực hiện quy định về tạm giữ và quản lý nhà tạm giữ khác nhau. Tại nhà tạm giữ cũng phải thực hiện cung cấp đầy đủ và đảm bảo cho người bị tạm giữ có điều kiện sinh hoạt và các chức vụ trong nhà tạm giữ phải có đầy đủ các tiêu chí, điều kiện và yêu cầu, tiêu chuẩn mà pháp luật đề ra.
Thời hạn tạm giữ được quy định thế nào?
Theo Điều 118 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về thời hạn tạm giữ như sau:
Thời hạn tạm giữ không quá 03 ngày kể từ khi Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra nhận người bị giữ, người bị bắt hoặc áp giải người bị giữ, người bị bắt về trụ sở của mình hoặc kể từ khi Cơ quan điều tra ra quyết định tạm giữ người phạm tội tự thú, đầu thú.
– Trường hợp cần thiết, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ nhưng không quá 03 ngày. Trường hợp đặc biệt, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ lần thứ hai nhưng không quá 03 ngày.
Mọi trường hợp gia hạn tạm giữ đều phải được Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền phê chuẩn. Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi nhận hồ sơ đề nghị gia hạn tạm giữ, Viện kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn.
– Trong khi tạm giữ, nếu không đủ căn cứ khởi tố bị can thì Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ; trường hợp đã gia hạn tạm giữ thì Viện kiểm sát phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ.
– Thời gian tạm giữ được trừ vào thời hạn tạm giam. Một ngày tạm giữ được tính bằng một ngày tạm giam.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Tạm giữ giấy chứng minh nhân dân trong trường hợp nào?
- Quy định về tạm giữ và thời hạn tạm giữ trong vụ án hình sự
- Quy định về tạm giữ tài sản như thế nào?
Thông tin liên hệ Luật sư X
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về “Quy định về nhà tạm giữ, trại tạm giam như thế nào?”. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến xác nhận tình trạng độc thân, giải thể công ty, tạm dừng công ty, mẫu đơn xin giải thể công ty, giấy phép bay flycam; dịch vụ đăng ký bảo hộ logo công ty, đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, …. của Luật sư X, hãy liên hệ: 0833102102. Hoặc qua các kênh sau:
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại khoản 1 điều 117 Bộ Luật tố tụng hình sự 2015; quy định về tạm giữ như sau:
Tạm giữ có thể áp dụng đối với người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp; người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang, người phạm tội tự thú, đầu thú hoặc đối với người bị bắt theo quyết định truy nã
Khoản 2 Điều 110 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về thẩm quyền ra lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp như sau:
“Những người sau đây có quyền ra lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp:
a) Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp;
b) Thủ trưởng đơn vị độc lập cấp trung đoàn và tương đương, Đồn trưởng Đồn biên phòng, Chỉ huy trưởng Biên phòng Cửa khẩu cảng, Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng tỉnh…
Theo khoản 1 Điều 3 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 quy định: Người bị tạm giữ là người đang bị quản lý tại cơ sở giam giữ trong thời hạn tạm giữ, gia hạn tạm giữ theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.
Ngoài ra tại Điều 59 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định người bị tạm giữ;