Người chứng kiến là ai? Những ai không được làm người chứng kiến trong vụ án hình sự? Người chứng kiến có những quyền và nghĩa vụ gì?…Đây là vấn đề được nhiều bạn đọc quan tâm tìm hiểu. Do đó, trong nội dung bài viết này; Luật sư X sẽ giới thiệu đến bạn đọc quy định của pháp luật về vấn đề này.
Cơ sở pháp lý
Nội dung tư vấn
Người chứng kiến là ai?
Căn cứ khoản 1 Điều 67 Luật tố tụng hình sự 2015; quy định về người chứng kiến như sau:
Điều 67. Người chứng kiến
1, Người chứng kiến là người được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng yêu cầu chứng kiến việc tiến hành hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật này.
Như vậy, người chứng kiến là được yêu cầu chứng kiến việc tiến hành hoạt động tố tụng. Có trách nhiệm xác nhận nội dung; kết quả công việc mà người có thẩm quyền tiến hành tố tụng đã tiến hành trong khi mình có mặt; và có thể nêu ý kiến cá nhân. Ý kiến này được ghi vào biên bản.
Người chứng kiến được triệu tập để chứng kiến hoạt động điều tra trong các trường hợp do Bộ luật tố tụng hình sự quy định. Người chứng kiến không được tham gia tố tụng nếu có lý do cho rằng họ có thể không vô tư trong khi thực hiện nhiệm vụ.
- Những người sau đây không được làm người chứng kiến:
+ Người thân thích của người bị buộc tội; người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
+ Người do nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà không có khả năng nhận thức đúng sự việc;
+ Người dưới 18 tuổi;
+ Có lý do khác cho thấy người đó không khách quan.
Quyền và nghĩa vụ của người chứng kiến trong tố tụng hình sự
Người chứng kiến trong tố tụng hình sự có những quyền lợi gì?
Quyền của người chứng kiến được quy định tại khoản 3 Điều 67 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 như sau:
+ Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ.
+ Yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tuân thủ quy định của pháp luật. Được bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm; tài sản và quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình; người thân thích của mình khi bị đe dọa.
+ Xem biên bản tố tụng, đưa ra nhận xét về hoạt động tố tụng mà mình chứng kiến;
+ Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc mình tham gia chứng kiến;
+ Được cơ quan triệu tập thanh toán chi phí theo quy định của pháp luật.
Người chứng kiến trong tố tụng hình sự có những nghĩa vụ gì?
Nghĩa vụ của người chứng kiến được quy định tại khoản 4 Điều 67 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 như sau:
+ Có mặt theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
+ Chứng kiến đầy đủ hoạt động tố tụng được yêu cầu;
+ Ký biên bản về hoạt động mà mình chứng kiến;
+ Giữ bí mật về hoạt động điều tra mà mình chứng kiến;
+ Trình bày trung thực những tình tiết mà mình chứng kiến theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Hy vọng những thông tin Luật sư X cung cấp hữu ích với bạn đọc!
Để biết thêm thông tin chi tiết, tham khảo thêm dịch vụ tư vấn của Luật sư X hãy liên hệ 0833102102
Mời bạn xem thêm:
- Người làm chứng nên làm gì khi bị đe dọa?
- Người làm chứng trong vụ án hình sự có quyền và nghĩa vụ gì?
Câu hỏi thường gặp
Việc khám nghiệm tử thi do giám định viên pháp y tiến hành dưới sự chủ trì của Điều tra viên và phải có người chứng kiến.
Khi khám xét chỗ ở thì phải có mặt người đó hoặc người từ đủ 18 tuổi trở lên cùng chỗ ở, có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn và người chứng kiến.
Trường hợp người đó, người từ đủ 18 tuổi trở lên cùng chỗ ở cố tình vắng mặt, bỏ trốn hoặc vì lý do khác họ không có mặt mà việc khám xét không thể trì hoãn thì việc khám xét vẫn được tiến hành nhưng phải có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi khám xét và hai người chứng kiến.
Người chứng kiến phải là đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn, đại diện cơ quan, tổ chức trong các trường hợp:
+ Khi bắt bị can, bị cáo để tạm giam: tiến hành bắt tại nơi người đó cư trú phải có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn và người khác chứng kiến. Khi tiến hành bắt tại nơi người đó làm việc; học tập phải có đại diện cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc; học tập chứng kiến. Khi tiến hành bắt tại nơi khác phải có sự chứng kiến của đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi tiến hành bắt người.
+ Khi kê biên tài sản phải có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi có tài sản bị kê biên.
+ Khi khám xét chỗ ở phải có diện chính quyền xã, phường, thị trấn. Khi khám xét tại nơi làm việc phải có đại diện của cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc chứng kiến.
+ Khi thu giữ thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm; phải có đại diện của cơ quan, tổ chức bưu chính, viễn thông chứng kiến.