Hiện nay việc người lao động làm thêm giờ đang diễn ra rất phổ biến, việc làm thêm giờ này không được tự ý thực hiện mà phải đảm bảo tuân thủ theo các quy định của pháp luật. Để đảm bảo sức khỏe cũng như quyền lợi của người lao động thì pháp luật nước ta đã đưa ra các quy định về việc đảm bảo cho người lao động được nghỉ ngơi 1 cách hợp lý. Vậy nên thông thương sau 1 khoảng thời gian làm thêm giờ liên tục thì nhiều doanh nghiệp sẽ cho người lao động nghỉ bù 1 khoảng thời gian. vậy thì “Quy định về nghỉ bù khi làm thêm giờ” hiện nay ra sao?. Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây của Luật sư X nhé.
Nghỉ bù là gì?
Theo Bộ luật Lao động thì khi người lao động đã làm việc liên tục trong cả ngày nghỉ hàng tuần thì người sử dụng lao động phải bảo đảm cho người lao động được nghỉ bù vào khoảng thời gian nghỉ hàng tuần đó. Khoảng thời gian nghỉ ngơi này sẽ được tính bình quân là 01 tháng ít nhất được nghỉ 04 ngày. Ngoài ra nếu như ngày nghỉ lễ, tết theo quy định của Bộ luật Lao động mà bị trùng với ngày nghỉ hằng tuần thì người lao động sẽ được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần vào ngày làm việc kế tiếp với ngày nghỉ lễ đó.
Như vậy, chế độ nghỉ bù của người lao động có hai dạng: nghỉ bù sau khi làm thêm giờ và nghỉ bù ngày lễ.
Theo đó, có thể hiểu đơn giản nghỉ bù là một chế độ nghỉ ngơi của người lao động, trong đó người lao động sẽ được nghỉ bù trong một khoảng thời gian nhất định sau khi làm thêm giờ hoặc trong trường hợp ngày nghỉ lễ trùng với ngày nghỉ hằng tuần.
Trước đây, khi Nghị định 45/2013/NĐ-CP còn hiệu lực văn bản hướng dẫn Bộ Luật Lao động 2012 về thời gian làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và an toàn lao động, vệ sinh lao động, thì sau mỗi đợt làm thêm giờ tối đa 07 ngày liên tục trong tháng thì công ty có nghĩa vụ bố trí cho NLĐ nghỉ bù khoảng thời gian không được nghỉ. Nếu không thể bố trí để Người lao động được nghỉ bù đủ số thời gian mà Người lao động làm thêm giờ thì công ty phải trả lương làm thêm giờ Người lao động theo Điều 97 Bộ Luật Lao động 2012. Cụ thể, tại Khoản 3 Điều 4 của Nghị định 45/2013/NĐ-CP có quy định:
“3. Thời gian nghỉ bù theo Điểm c khoản 2 Điều 106 của Bộ Luật Lao động được quy định như sau:
a) Sau mỗi đợt làm thêm tối đa 07 ngày liên tục trong tháng, người sử dụng lao động phải bố trí để người lao động nghỉ bù số thời gian đã không được nghỉ.
b) Trường hợp không bố trí nghỉ bù đủ số thời gian thì phải trả lương làm thêm giờ theo quy định tại Điều 97 của Bộ luật Lao động”
Tuy nhiên, văn bản này đã hết hiệu lực từ ngày 01/02/2021 khi Bộ Luật Lao động 2019 ra đời và Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định chi tiết hướng dẫn thi hành có hiệu lực, thì khái niệm về nghỉ bù, nội dung quy định nghỉ bù nêu trên đã không còn ghi nhận nữa.
Tại Khoản 3 Điều 111 Bộ Luật Lao động năm 2019 chỉ quy định duy nhất một trường hợp người lao động được nghỉ bù như sau:
“3. Nếu ngày nghỉ hằng tuần trùng với ngày nghỉ lễ, Tết quy định khoản 1 Điều 112 của Bộ luật này thì người lao động được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần vào ngày làm việc kế tiếp”.
Theo đó, người lao động sẽ được nghỉ bù nếu ngày nghỉ lễ Tết trùng với ngày nghỉ hằng tuần. Lúc này, người lao động sẽ được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần đó vào các ngày làm việc tuần kế tiếp.
Ngoài ra, không có bất kỳ trường hợp nào khác mà công ty được quyền yêu cầu người lao động nghỉ bù.
Như vậy có thể hiểu rằng nếu công ty tự quyết định cho người lao động nghỉ bù sau nhiều ngày làm thêm giờ liên tục để không phải trả tiền làm thêm giờ là vi phạm pháp luật lao động.
Trong trường hợp này, để tránh xảy ra tranh chấp lao động không đáng có, nếu người lao động nào có nhu cầu cần được nghỉ ngơi sau một khoảng thời gian dài làm thêm giờ liên tục thì công ty và người lao động có thể thỏa thuận với nhau để người lao động được nghỉ việc riêng không hưởng lương hoặc nghỉ hằng năm có hưởng lương.
Quy định về nghỉ bù khi làm thêm giờ
Với mục đích để đảm bảo cho người lao động có đủ sức khỏe, tinh thần để thực hiện tốt công việc được giao cũng như để bảo vệ quyền lợi của người lao động thì thì Bộ luật lao động đã đưa ra các quy định về thời gian nghỉ ngơi của người lao động, theo đó khoảng thời gian nghỉ ngơi này phải đảm bảo ít nhất được nghỉ 24 giờ liên tục. Tùy vào đặc điểm, tính chất của từng công việc, người sử dụng lao động sẽ phải bố trí, sắp xếp thời gian làm thêm, thời gian nghỉ ngơi của người lao động sao cho hợp lý và đảm bảo đúng quy định pháp luật.
Khoản 1 Điều 107 của Bộ luật Lao động năm 2019 quy định: Thời gian làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường theo quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động.
Khoản 1 Điều 111 của Bộ luật Lao động năm 2019: Mỗi tuần, người lao động được nghỉ ít nhất 24 giờ liên tục. Trong trường hợp đặc biệt do chu kỳ lao động không thể nghỉ hằng tuần thì người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm cho người lao động được nghỉ tính bình quân 01 tháng ít nhất 04 ngày.
Việc bố trí cho người lao động nghỉ bù sau khi làm thêm giờ là để bù vào số thời gian người lao động phải làm thêm giờ mà không được nghỉ. Phụ thuộc vào thời gian làm thêm giờ của người lao động, bên sử dụng lao động sẽ bố trí thời gian nghỉ bù phù hợp với thời gian làm thêm, vẫn phải đảm bảo đúng quy định của pháp luật.
Do vậy, sau mỗi đợt làm thêm giờ nhiều ngày liên tục thì công ty không cần phải bố trí để người lao động được nghỉ bù cho số thời gian đã không được nghỉ.
Lưu ý thực tế hiện nay, có một số công ty sẽ cho người lao động nghỉ bù sau nhiều ngày làm thêm giờ để giảm bớt chi phí trả lương làm thêm giờ. Bởi họ cho rằng người lao động đã được nghỉ bù thì không cần phải trả tiền làm thêm giờ nữa.
Tuy nhiên, việc công ty cho người lao động nghỉ bù sau thời gian làm thêm giờ mà không trả lương làm thêm giờ là chưa phù hợp với quy định của pháp luật lao động và có rủi ro sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính.
Do vậy, dù công ty có thỏa thuận với người lao động về việc người lao động được nghỉ bù sau một khoảng thời gian làm việc liên tục đi chăng nữa thì vẫn phải trả lương làm thêm giờ cho người lao động trong mọi trường hợp.
Cách tính lương đi làm trong những ngày nghỉ bù
Đối với khoảng thời gian nghỉ bù theo quy định của pháp luật đã được chúng tôi đề cập ở trên, thì nếu người lao động làm thêm giờ vào những ngày nghỉ bù này sẽ được người sử dụng lao động trả lương làm thêm giờ. Mức lương làm việc vào những ngày này sẽ được tính theo công thức khác và mức lương này sẽ cao hơn mức lương bình thường. Theo đó, người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm, cụ thể như sau:
Khoản 3 Điều 55 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về tiền lương khi đi làm vào ngày nghỉ bù như sau:
“3. Người lao động làm thêm giờ vào ngày lễ, tết trùng vào ngày nghỉ hằng tuần thì được trả lương làm thêm giờ vào ngày nghỉ lễ, tết. Trường hợp làm thêm giờ vào ngày nghỉ bù khi ngày lễ, tết trùng vào ngày nghỉ hằng tuần thì người lao động được trả lương làm thêm giờ vào ngày nghỉ hằng tuần.“
Như vậy, trường hợp đi làm vào ngày nghỉ bù, người lao động sẽ được trả tính lương như khi làm thêm vào ngày nghỉ hằng tuần.
Và căn cứ theo Điều 98 Bộ luật Lao động 2019 quy định tiền lương làm thêm giờ vào ngày nghỉ hằng tuần của người lao động được xác định như sau:
“1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:
a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;
b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;
c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.
2. Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.
3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”
Theo quy định này, tiền lương đi làm ngày nghỉ bù trả cho người lao động được tính như sau:
– Làm việc vào ban ngày: Được trả ít nhất 200% lương của ngày làm việc bình thường.
– Làm việc vào ban đêm: Được trả ít nhất 270% lương của ngày làm việc bình thường.
Khuyến nghị
Với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn”, Luật sư X sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn luật lao động tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Quy định về nghỉ bù khi làm thêm giờ” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ phí chuyển đất trồng cây lâu năm lên thổ cư…. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Có thể bạn quan tâm
- Bao lâu được nhận bảo hiểm xã hội một lần?
- Cách tính tiền đóng bảo hiểm xã hội hàng tháng như thế nào?
- Trường hợp người lao động không được nhận bảo hiểm xã hội một lần
Câu hỏi thường gặp
Bộ luật Lao động năm 2019 chỉ quy định duy nhất một trường hợp người lao động được nghỉ bù tại khoản 3 Điều 111 như sau:
3. Nếu ngày nghỉ hằng tuần trùng với ngày nghỉ lễ, tết quy định tại khoản 1 Điều 112 của Bộ luật này thì người lao động được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần vào ngày làm việc kế tiếp.
Theo đó, người lao động sẽ được nghỉ bù nếu ngày nghỉ lễ, Tết trùng với ngày nghỉ hằng tuần. Lúc này, người lao động sẽ được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần đó vào các ngày làm việc tuần kế tiếp.
Trước đây, theo khoản 3 Điều 4 Nghị định 45/2013/NĐ-CP, ngoài trường hợp này, người lao động lao động sau mỗi đợt làm thêm tối đa 07 ngày liên tục trong tháng còn được bố trí nghỉ bù số thời gian đã không được nghỉ. Tuy nhiên văn bản này đã hết hết hiệu lực từ ngày 01/02/2021 và không có quy định thay thế.
Theo quy định tại Điều 112 Bộ Luật Lao động 2019, thì Người lao động sẽ có tổng cộng 11 ngày nghỉ lễ Tết và được hưởng nguyên lương bao gồm:
– Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch)
– Tết Âm lịch: 05 ngày
– Ngày Thống nhất đất nước: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch)
– Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch)
– Ngày Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau)
– Ngày Giỗ tổ Hùng vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch)
Lưu ý thêm là nếu ngày nghỉ hàng tuần trùng với ngày nghỉ lễ, Tết thì người lao động được nghỉ bù ngày nghỉ hàng tuần vào ngày làm việc kế tiếp. Riêng đối với 02 ngày nghỉ lễ tết Âm lịch và Quốc khánh thì sẽ do Thủ tướng chính phủ căn cứ điều kiện thực tế của từng năm để quyết định ngày nghỉ cụ thể.
Đói với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam thì ngoài các ngày nghỉ nêu trên, người lao động nước ngoài còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ mang quốc tịch.