Nhà nước thực hiện thu hồi vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng. Nhằm đảm bảo an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội; và phát triển kinh tế;,… Tuy nhiên, việc thu hồi đất ảnh hưởng trực tiếp, làm xáo trộn đời sống của người dân; do đó việc bồi thường, hỗ trợ người bị thu hồi đất rất quan trọng. Vậy pháp luật quy định về hỗ trợ và bồi thường khi thu hồi đất ở như thế nào? Trong phạm vi Luật sư X sẽ chia sẻ đến bạn đọc về vấn đề này.
Cơ sở pháp lý
- Luật đất đai 2013
- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP
Nội dung tư vấn
Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở
Căn cứ Điều 75 luật đất đai 2013; để được bồi về đất ở thì phải đáp ứng điều kiện:
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận).
Hoặc hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mà chưa được cấp.
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài; thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam; mà có Giấy chứng nhận; hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mà chưa được cấp.
Quy định về mức hỗ trợ và bồi thường khi thu hồi đất ở
Bồi thường về đất khi nhà nước thu hồi đất ở
Hộ gia đình, cá nhân có đất ở đủ điều kiện được bồi thường
Căn cứ khoản 1 Điều 79 Luật đất đai 2013 và Điều 6 Nghị định 47/2014/NĐ-CP quy định bồi thường về đất.
Theo đó, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở; người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam; khi Nhà nước thu hồi đất ở mà có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; hoặc đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai; thì việc bồi thường về đất được thực hiện như sau:
+ Trường hợp thu hồi hết đất ở; hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; mà hộ gia đình, cá nhân không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi; thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở tái định cư;
+ Trường hợp thu hồi hết đất ở; hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; mà hộ gia đình, cá nhân còn đất ở, nhà ở khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi; thì được bồi thường bằng tiền. Đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất ở; thì được xem xét để bồi thường bằng đất ở.
Hộ gia đình, cá nhân phải di chuyển chỗ ở do thu hồi đất; nhưng không đủ điều kiện được bồi thường
Căn cứ khoản 2 Điều 79 Luật đất đai 2013 quy định như sau:
Điều 79. Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở
2. Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở phải di chuyển chỗ ở mà không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở, nếu không có chỗ ở nào khác thì được Nhà nước bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở hoặc giao đất ở có thu tiền sử dụng đất.
Như vậy, đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất; khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở thuộc trường hợp phải di chuyển chỗ ở; nhưng không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở; nếu không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi; thì được Nhà nước bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở; hoặc giao đất ở có thu tiền sử dụng đất. Giá bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở; giá đất ở tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
Cá nhân, tổ chức đang sử dụng đất để thực hiện dự án xây nhà ở và đủ điều kiện được bồi thường
Căn cứ theo khoản 3 Điều 79 Luật đất đai 2013 quy định như sau:
Điều 79. Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở
3. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang sử dụng đất để thực hiện dự án xây dựng nhà ở khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường thì được bồi thường về đất.
Như vậy, tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang sử dụng đất để thực hiện dự án xây dựng nhà ở khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường như sau:
+ Trường hợp thu hồi một phần diện tích đất của dự án mà phần còn lại vẫn đủ điều kiện để tiếp tục thực hiện dự án thì được bồi thường bằng tiền đối với phần diện tích đất thu hồi;
+ Trường hợp thu hồi toàn bộ diện tích đất hoặc thu hồi một phần diện tích đất của dự án mà phần còn lại không đủ điều kiện để tiếp tục thực hiện dự án thì được bồi thường bằng đất để thực hiện dự án hoặc bồi thường bằng tiền;
+ Đối với dự án đã đưa vào kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường bằng tiền.
Bồi thường thiệt hại về nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất khi thu hồi đất ở
Việc bồi thường đối với nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất quy định tại Khoản 2 Điều 89 của Luật Đất đai 2013. Cụ thể như sau:
Mức bồi thường khi nhà, công trình bị phá dỡ toàn bộ
Mức bồi thường nhà, công trình bằng tổng giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại; và khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của nhà, công trình đó.
Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại; được xác định bằng tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của nhà, công trình đó; nhân với giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ quản lý chuyên ngành ban hành.
Khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của nhà, công trình do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định; nhưng mức bồi thường không quá 100% giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương với nhà, công trình bị thiệt hại.
Mức bồi thường khi nhà, công trình bị phá dỡ một phần
Đối với nhà, công trình xây dựng khác bị phá dỡ một phần mà phần còn lại không còn sử dụng được thì bồi thường cho toàn bộ nhà, công trình
Trường hợp nhà, công trình xây dựng khác bị phá dỡ một phần, những vẫn tồn tại và sử dụng được phần còn lại thì bồi thường phần giá trị công trình bị phá dỡ và chi phí để sửa chữa, hoàn thiện phần còn lại theo tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương của nhà, công trình trước khi bị phá dỡ.
Ngoài ra, đối với nhà, công trình xây dựng không đủ tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của Bộ quản lý chuyên ngành ban hành thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức bồi thường cụ thể cho phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương.
Hỗ trợ tái định cư
Căn cứ điểm c khoản 2 Điều 83 Luật đất đai 2013 và Điều 22 Nghị định 47/2014/NĐ-CP; quy định trường hợp Nhà nước thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ tái định cư. Cụ thể như sau:
Hộ gia đình, cá nhân; người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận đất ở, nhà ở tái định cư; mà số tiền được bồi thường về đất nhỏ hơn giá trị một suất tái định cư tối thiểu; thì được hỗ trợ khoản chênh lệch giữa giá trị suất tái định cư tối thiểu và số tiền được bồi thường về đất
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài tự lo chỗ ở thì ngoài việc được bồi thường về đất còn được nhận khoản tiền hỗ trợ tái định cư. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ quy mô diện tích đất ở thu hồi; số nhân khẩu của hộ gia đình và điều kiện cụ thể tại địa phương; để quy định mức hỗ trợ cho phù hợp.
Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm
Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 83 Luật đất đai 2013 và Điều 21 Nghị đinh 47/2014/NĐ-CP; quy định trong trường hợp Nhà nước thu hồi đất ở kết hợp với kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân; mà phải di chuyển chỗ ở; thì được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ chính sách giải quyết việc làm và đào tạo nghề đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định; và điều kiện thực tế tại địa phương quy định mức hỗ trợ cụ thể cho phù hợp đối với từng loại hộ gia đình, cá nhân có đất thu hồi.
Hy vọng những thông tin Luật sư X cung cấp hữu ích với bạn đọc!
Để biết thêm thông tin chi tiết, tham khảo thêm dịch vụ tư vấn của Luật sư X hãy liên hệ 0833102102
Mời bạn xem thêm: Tách và sang tên sổ đỏ với thủ tục theo quy định mới nhất của luật đất đai
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Điều 74 Luật đất đai 2013 quy định Nguyên tắc bồi thường về đất; Theo đó, việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi; nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền; theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ; khách quan, công bằng, công khai, kịp thời; và đúng quy định của pháp luật.
Căn cứ khoản 2 Điều 66 Luật đất đai 2013; Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp:
+ Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;
+ Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
Căn cứ khoản 1 Điều 16 Luật đất đai 2013; quy định các trường hợp Nhà nước thu hồi đất như sau:
+ Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;
+ Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;
+ Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.