Chào Luật sư, theo tôi được biết khi đảng viên có dấu hiệu vi phạm sẽ bị kiểm tra và đánh giá xem có hành vi vi phạm hay không, vậy quy trình đó được diễn ra như thế nào? Luật sư cho tôi hỏi Quy định về kiểm tra đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm? Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về Quy định về kiểm tra đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm? Luật sư X mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.
Căn cứ pháp lý
Quyết định số 684-QĐ/UBKTTW
Quy định về kiểm tra đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm?
Bước chuẩn bị kiểm tra đảng viên
1- Căn cứ kết quả giám sát, nắm tình hình hoặc nhiệm vụ do Thường trực Ủy ban giao, vụ trưởng vụ lĩnh vực, địa bàn báo cáo, đề xuất với thành viên Ủy ban trực tiếp phụ trách lĩnh vực, địa bàn và các thành viên Ủy ban phụ trách vụ về kế hoạch kiểm tra, dự kiến đoàn kiểm tra; đề xuất đồng chí Phó Chủ nhiệm Ủy ban chỉ đạo đoàn kiểm tra.
2- Vụ trưởng trình Thường trực Ủy ban xem xét, ban hành quyết định kiểm tra và kế hoạch kiểm tra.
3- Đoàn kiểm tra phân công nhiệm vụ cho các thành viên; xây dựng lịch kiểm tra, đề cương gợi ý báo cáo giải trình; chuẩn bị các văn bản, tài liệu phục vụ việc kiểm tra.
Bước tiến hành kiểm tra đảng viên
1- Đoàn kiểm tra triển khai quyết định, kế hoạch kiểm tra, thống nhất lịch làm việc với đối tượng kiểm tra; yêu cầu đối tượng kiểm tra chuẩn bị báo cáo giải trình, cung cấp tài liệu cho đoàn kiểm tra.
Thành phần làm việc: Phó Chủ nhiệm Ủy ban chỉ đạo đoàn kiểm tra, đoàn kiểm tra, đối tượng kiểm tra và đại diện tổ chức đảng có liên quan. Nếu cần bổ sung thành phần tham dự hội nghị thì trưởng đoàn kiểm tra quyết định.
2- Đoàn kiểm tra tiến hành thẩm tra, xác minh:
– Thu thập và nghiên cứu các văn bản, tài liệu, chứng cứ; xem xét báo cáo giải trình của đảng viên được kiểm tra; làm việc với các tổ chức, cá nhân có liên quan. Nếu cần giám định kỹ thuật, chuyên môn thì trưởng đoàn kiểm tra xem xét, quyết định.
– Đoàn kiểm tra trao đổi với đối tượng kiểm tra những nội dung cần giải trình bổ sung, làm rõ.
– Trường hợp đoàn kiểm tra nhận thấy vi phạm đã rõ, đến mức phải thi hành kỷ luật và đảng viên tự giác nhận khuyết điểm, vi phạm và hình thức kỷ luật thì trưởng đoàn kiểm tra báo cáo Thường trực Ủy ban cho kết hợp thực hiện quy trình xem xét, xử lý kỷ luật cùng với quy trình kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm (gọi tắt là quy trình kép).
– Trường hợp cần điều chỉnh, bổ sung nội dung, đối tượng kiểm tra, thành viên đoàn kiểm tra thì trưởng đoàn kiểm tra báo cáo Thường trực Ủy ban xem xét, quyết định.
3- Các tổ chức đảng có liên quan tổ chức hội nghị (hội nghị của cấp ủy, tổ chức đảng nào thì cấp ủy, tổ chức đảng đó chủ trì, ghi biên bản):
– Nội dung: Đối tượng kiểm tra báo cáo giải trình, tự nhận hình thức kỷ luật (nếu có); đoàn kiểm tra thông báo kết quả thẩm tra, xác minh bằng văn bản; hội nghị thảo luận và bỏ phiếu đề nghị hình thức kỷ luật (nếu có).
– Thành phần tham dự:
+ Hội nghị chi bộ: Đảng viên trong chi bộ, đoàn kiểm tra, đối tượng kiểm tra và đại diện cấp uỷ, tổ chức đảng hoặc tổ chức đảng cấp trên có liên quan.
+ Hội nghị cấp uỷ, tổ chức đảng có đối tượng kiểm tra là thành viên: Các thành viên của cấp uỷ, tổ chức đảng; đoàn kiểm tra; đại diện cấp uỷ, tổ chức đảng cấp trên và đối tượng kiểm tra.
+ Hội nghị ban thường vụ cấp uỷ, cấp uỷ, tổ chức đảng hoặc tổ chức trực thuộc Trung ương: Các ủy viên ban thường vụ cấp ủy hoặc cấp ủy viên hoặc thành viên tổ chức đảng hoặc tổ chức trực thuộc Trung ương; Phó Chủ nhiệm Ủy ban chỉ đạo đoàn kiểm tra, đoàn kiểm tra và đối tượng kiểm tra.
– Tuỳ nội dung, đối tượng kiểm tra, trưởng đoàn kiểm tra báo cáo Phó Chủ nhiệm Ủy ban chỉ đạo đoàn kiểm tra quyết định tổ chức đảng tổ chức hội nghị và thành phần dự các hội nghị. Trường hợp cần thiết, Thường trực Ủy ban xem xét, quyết định việc tổ chức các hội nghị và thành phần tham dự.
4- Đoàn kiểm tra tiếp tục thẩm tra, xác minh nội dung chưa rõ; chuẩn bị báo cáo kết quả kiểm tra; trao đổi với đối tượng được kiểm tra và đại diện tổ chức đảng có liên quan về kết quả kiểm tra.
5- Đoàn kiểm tra hoàn chỉnh báo cáo kết quả kiểm tra, báo cáo Phó Chủ nhiệm Uỷ ban chỉ đạo đoàn kiểm tra trước khi trình Ủy ban.
Trường hợp thực hiện theo quy trình kép thì đại diện Uỷ ban nghe đảng viên được kiểm tra trình bày ý kiến trước khi trình Uỷ ban.
Bước hết thúc kiểm tra đảng viên
1- Uỷ ban Kiểm tra Trung ương xem xét, kết luận:
– Đoàn kiểm tra báo cáo kết quả kiểm tra; trình bày đầy đủ ý kiến của đối tượng kiểm tra và tổ chức đảng có liên quan.
Trường hợp thực hiện theo quy trình kép thì mời đảng viên vi phạm, đại diện cấp ủy quản lý đảng viên vi phạm dự hội nghị Ủy ban; đảng viên vi phạm trình bày bản kiểm điểm, tự nhận hình thức kỷ luật.
– Uỷ ban thảo luận, kết luận; biểu quyết quyết định kỷ luật hoặc đề nghị tổ chức đảng có thẩm quyền kỷ luật đối với đảng viên vi phạm.
2- Đoàn kiểm tra phối hợp với Vụ Tổng hợp hoàn chỉnh thông báo kết luận kiểm tra, quyết định kỷ luật hoặc báo cáo đề nghị cấp có thẩm quyền thi hành kỷ luật; báo cáo Phó Chủ nhiệm Uỷ ban chỉ đạo đoàn kiểm tra trước khi trình Thường trực Uỷ ban ký, ban hành.
3- Đại diện Uỷ ban và đoàn kiểm tra thông báo kết luận kiểm tra và công bố quyết định kỷ luật (nếu có) đến đối tượng được kiểm tra và tổ chức đảng có liên quan.
4- Đoàn kiểm tra họp rút kinh nghiệm, thống nhất nhận xét, đánh giá (bằng văn bản) về ưu điểm, khuyết điểm của từng thành viên đoàn kiểm tra, trình Phó Chủ nhiệm Ủy ban chỉ đạo đoàn kiểm tra ký, gửi người đứng đầu các đơn vị có cán bộ tham gia đoàn kiểm tra; lập và nộp lưu hồ sơ.
5- Thành viên Ủy ban trực tiếp phụ trách lĩnh vực, địa bàn và vụ lĩnh vực, địa bàn đôn đốc, giám sát việc chấp hành kết luận, quyết định kỷ luật của Uỷ ban hoặc của cấp trên./.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề Quy định về kiểm tra đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm? Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu; về các vấn đề liên quan đến Đăng ký bảo vệ thương hiệu; giấy chứng nhận độc thân; Đổi tên căn cước công dân, Đổi tên giấy khai sinh Hồ Chí Minh, Đổi tên căn cước công dân Trích lục hồ sơ địa chính; Ngừng kinh doanh; thành lập công ty ở Việt Nam; mẫu đơn xin giải thể công ty; Cấp phép bay flycam; xác nhận độc thân, đăng ký nhãn hiệu,Trích lục ghi chú ly hôn, Thủ tục cấp hộ chiếu tại Việt Nam… của Luật sư X. Hãy liên hệ hotline: 0833.102.102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: youtube.com/Luatsux
Mời bạn xem thêm
- Án treo có được đi làm không?
- Án treo là một loại hình phạt nhẹ hơn hình phạt tù phải không?
- Cải tạo không giam giữ có được đi làm không?
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Quy định số 1319-QĐ/UBKTTW năm 2013 Ban hành quy định về phát hiện, xác định dấu hiệu vi phạm, quyết định kiểm tra tổ chức đảng cấp dưới, đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm như sau:
2- Dấu hiệu vi phạm là những hiện tượng, biểu hiện qua những thông tin, tài liệu, hiện vật cho thấy tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên không tuân theo, không làm hoặc làm trái các quy định của Đảng. Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị – xã hội.
Như vậy, việc xác định đảng viên vi phạm hay không được nhận diện thông qua những dấu hiệu như trên.
Theo quy định tại mục 1.1.1 điểm 1.1 Khoản 1 Điều 30 Quyết định 30-QĐ/TW:
1.1.1- Chủ thể kiểm tra và giám sát
Chi bộ, đảng ủy bộ phận, ban thường vụ đảng ủy cơ sở, đảng ủy cơ sở; cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy từ cấp trên cơ sở trở lên; ủy ban kiểm tra; các ban đảng, văn phòng cấp ủy (gọi chung là các cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp ủy); ban cán sự đảng, đảng đoàn (chỉ là chủ thể kiểm tra).
Theo quy định tại điểm 1.3 Khoản 1 Điều 32 Quyết định 30-QĐ/TW:
ĐIỀU 32: Ủy ban kiểm tra các cấp có nhiệm vụ
Điểm 1.3, Khoản 1: Thẩm quyền quyết định kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm
Trong quá trình kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm, nếu đối tượng kiểm tra bị tố cáo thì thường trực Ủy ban kiểm tra hoặc Ủy ban kiểm tra xem xét, quyết định kết hợp đưa nội dung tố cáo thành một nội dung kiểm tra bổ sung và báo cáo chung khi kết thúc kiểm tra (đối với kiểm tra chấp hành của ban thường vụ cấp ủy, cấp ủy cũng thực hiện tương tự như trên).
Nội dung thông báo cho người tố cáo về kết quả giải quyết tố cáo được trích trong kết luận kiểm tra (chỉ những nội dung tố cáo đã được kết luận) của tổ chức đảng có thẩm quyền.
Như vậy, Ủy ban kiểm tra các cấp có thẩm quyền kiểm tra trong quá trình đảng viên có dấu hiệu vi phạm. Trước hết là cấp ủy viên cùng cấp, đảng viên là cán bộ thuộc diện cấp ủy cùng cấp quản lý; khi cần thiết thì kiểm tra đảng viên do tổ chức đảng cấp dưới quản lý. Kiểm tra tổ chức đảng cấp dưới (kể cả cách một hay nhiều cấp, như: Chi ủy, chi bộ, đảng ủy bộ phận trực thuộc đảng ủy cơ sở), nhưng trước hết là cấp dưới trực tiếp; khi kiểm tra tổ chức đảng có thể kết hợp kiểm tra đảng viên của tổ chức đảng đó.
Riêng chi bộ, chỉ có thẩm quyền kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm đối với đảng viên trong chi bộ về những nội dung nêu trong Hướng dẫn số 01-HD/UBKTTW.
Như vậy, thẩm quyền kiểm tra đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm thuộc về Cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy, ủy ban kiểm tra các cấp và chi bộ đều có thẩm quyền kiểm tra.
Đảng viên có vi phạm bị truy nã hoặc bị toà án tuyên phạt từ hình phạt cải tạo không giam giữ trở lên thì tổ chức đảng có thẩm quyền quyết định khai trừ hoặc xoá tên trong danh sách đảng viên (đối với đảng viên dự bị), không phải theo quy trình thi hành kỷ luật.