Khoảng lùi của công trình là một đặc tính tất yếu được thể hiện trong hoạt động xây dựng. Đảm bảo sự giám sát của nhà nước đối với hoạt động của nhà đầu tư. Khoảng lùi thích hợp là cần thiết cho nhu cầu xây dựng. Khi đó, ranh giới xây dựng sẽ bị giới hạn ở phần rìa đã xây dựng. Đặc biệt, các đường màu đỏ được thể hiện là ranh giới theo tiêu chuẩn quốc gia. Thông báo của Bộ Xây dựng cho thấy quy định này đảm bảo cho việc thực hiện dự án. và thiết lập một phương pháp để xác định những trở ngại. Vậy Quy định về khoảng lùi sau nhà như thế nào? Cùng tìm hiểu nhé
Quy định về khoảng lùi sau nhà
Quy định về khoảng lùi thực tế có thể khác nhau ở các địa hình và khu vực khác nhau. Chúng tôi cũng xem xét các hoạt động quy hoạch đất đai ở địa phương. Không gian kiến trúc và chiều cao công trình cũng rất quan trọng. Lúc này sẽ có những quy định phù hợp được ban hành. Xem xét thực tiễn thực hiện và xây dựng tại từng địa điểm. Đảm bảo nhu cầu hoạt động của bạn phù hợp với không gian còn lại.
Trước tiên, theo Thông tư 01/2021/TT-BXD về QCVN 01:2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành thì khoảng lùi là khoảng không gian giữa chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng. Yêu cầu đối với Khoảng lùi của công trình được nêu tại Khoản 2.6.2 của tiêu chuẩn như sau:
– Khoảng lùi của các công trình tiếp giáp với đường giao thông (đối với đường giao thông cấp khu vực trở lên) được quy định tại đồ án quy hoạch chi tiết và thiết kế đô thị, nhưng phải thỏa mãn quy định trong Bảng 2.7;
– Đối với tổ hợp công trình bao gồm phần đế công trình và tháp cao phía trên thì các quy định về khoảng lùi công trình được áp dụng riêng đối với phần đế công trình và đối với phần tháp cao phía trên theo chiều cao tương ứng của mỗi phần.
Bảng 2.7: Quy định khoảng lùi tối thiểu (m) của các công trình theo bề rộng đường (giới hạn bởi các chỉ giới đường đỏ) và chiều cao xây dựng công trình
Bề rộng đường tiếp giáp với lô đất xây dựng công trình (m) | Chiều cao xây dựng công trình (m) | |||
< 19 | 19 ÷< 22 | 22 ÷< 28 | ≥ 28 | |
<19 | 0 | 3 | 4 | 6 |
19÷<22 | 0 | 0 | 3 | 6 |
≥22 | 0 | 0 | 0 | 6 |
Theo đó, có thể thấy rằng khoảng lùi sẽ được xác định theo các yếu tố là: Bề rộng đường tiếp giáp với lô đất và Chiều cao xây dựng công trình. Thông thường thì các địa phương sẽ có hướng dẫn, ban hành rõ hơn về nội dung này trong quy hoạch tại địa bàn của mình. Trong trường hợp do đặc thù hiện trạng của khu vực quy hoạch không đáp ứng được yêu cầu về khoảng lùi theo quy định tại Bảng 2.7 thì khoảng lùi được xác định trong đồ án quy hoạch chi tiết hoặc thiết kế đô thị nhưng phải đảm bảo có sự thống nhất trong tổ chức không gian trên tuyến phố hoặc một đoạn phố.
Khoảng lùi xây dựng ở đô thị:
Quy định tại Điều 91, Luật xây dựng năm 2014 về điều kiện cấp giấy phép cho những công trình trong đô thị:
- Nếu công trình có chiều cao dưới 22m và lộ giới rộng từ 19 – dưới 22m thì khoảng lùi xây dựng bằng 0. Khi đó, với chiều cao đảm bảo, sẽ được thực hiện các công trình với chỉ giới đường đỏ.
- Khi công trình có chiều cao trên 28m, khoảng lùi xây dựng bằng 6m.
- Đối với các công trình cao 25m và lộ giới rộng trên 22m thì khoảng lùi xây dựng bằng 0.
- Tính từ vỉa hè đến công trình và chiều cao 25m thì khoảng lùi xây dựng bằng 3m.
Các quy định này được đảm bảo triển khai và áp dụng trong quá trình thi công. Các công trình xây dựng không đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật phải chấp hành các biện pháp cưỡng chế. Theo đó, nghĩa vụ của họ phải đảm bảo thực hiện. Bởi đây là các quy định trong tính chất quản lý và thực hiện quyền lực nhà nước. Các quy hoạch cũng nhằm mang đến hiệu quả phản ánh trong đảm bảo cho các phát triển cơ sở hạ tầng. Và lợi ích được xác định chung đối với toàn nhân dân trong nhu cầu công cộng.
Khoảng lùi xây dựng nhà tại nông thôn:
Tại nông thôn, khoảng lùi xây dựng sẽ phụ thuộc vào vị trí mà căn nhà đó được xây lên. Khi các nhu cầu ở từng khu vực khác nhau trong tính chất quy hoạch là chưa đồng bộ. Cụ thể quy định về khoảng lùi xây dựng:
+ Đối với những ngôi nhà được xây ở khu vực trung tâm xã. Tính chất quy hoạch cao hơn trong các nhu cầu của công trình công cộng. Với chiến lược phát triển nông thôn mới. Thì khoảng lùi xây dựng tối thiểu phải đạt là 1,5m.
+ Những công trình được xây dựng tại khu vực dân cư. Đảm bảo cho các tính chất nhà ở và đường xá. Khoảng lùi xây dựng phải đạt tối thiểu là 2m.
+ Công trình nhà ở có kết hợp với hoạt động sản xuất nông nghiệp. Các nhu cầu đa dạng hơn trong các hoạt động khác nhau được thực hiện. Trong đó, có tính toán đối với hoạt động lao động hay sử dụng dụng cụ, máy móc cần thiết. Khoảng lùi xây dựng là 2m.
Quy định về mật độ xây dựng nhà ở riêng lẻ hiện nay
Khi mật độ dân số tăng lên thì nhu cầu về nhà ở cũng tăng theo. Vì vậy luôn cần có Quy định mật độ xây dựng nhà ở. Do vậy rất nhiều dự án xây dựng nhà ở triển khai cũng như nhiều nhà ở được xây dựng nên. Tuy nhiên, luật quy định cụ thể về điều kiện mật độ xây dựng theo quy chuẩn kỹ thuật quy hoạch xây dựng quốc gia khi xây dựng nhà ở riêng lẻ phải tuân thủ.
Trước tiên, đối với định nghĩa thì mật độ xây dựng có hai khái niệm khác nhau tại Khoản 1.4.20 gồm:
– Mật độ xây dựng thuần: là tỷ lệ diện tích chiếm đất của các công trình kiến trúc chính trên diện tích lô đất (không bao gồm diện tích chiếm đất của các công trình ngoài trời như tiểu cảnh trang trí, bể bơi, bãi (sân) đỗ xe, sân thể thao, nhà bảo vệ, lối lên xuống, bộ phận thông gió tầng hầm có mái che và các công trình hạ tầng kỹ thuật khác).
– Mật độ xây dựng gộp của một khu vực đô thị: là tỷ lệ diện tích chiếm đất của các công trình kiến trúc chính trên diện tích toàn khu đất (diện tích toàn khu đất có thể bao gồm cả: sân, đường, các khu cây xanh, không gian mở và các khu vực không xây dựng công trình).
Dựa vào hai khái niệm trên thì trong QCVN 01:2021/BXD cũng có nêu các nội dung về mật độ xây dựng nhà ở riêng lẻ như sau:
– Theo Khoản 2.6.3 thì Mật độ xây dựng thuần tối đa cho phép của lô đất xây dựng nhà ở riêng lẻ được quy định trong Bảng 2.8. Tùy theo Diện tích lô đất (m2/căn nhà) mà có mật độ xây dựng tối đa (%) khác nhau. Mức 100% áp dụng cho diện tích nhỏ hơn hoặc bằng 90m2. Sau đó giảm dần cho đến 40% đối với diện tích lô đất 1.000 m2. Lưu ý là lô đất xây dựng nhà ở riêng lẻ còn phải đảm bảo hệ số sử dụng đất không vượt quá 7 lần.
– Theo Khoản 2.6.4 thì Mật độ xây dựng gộp tối đa cho phép của đơn vị ở là 60%.
Cũng giống như nội dung khoản lùi nêu trên, các thông số về mật độ xây dựng sẽ được xác định trong đồ án quy hoạch chi tiết và thiết kế đô thị. Do đó, để chính xác trước khi xin Giấy phép xây dựng, người có nhu cầu cần tìm hiểu ký các quy hoạch tại địa phương nhằm chuẩn bị hồ sơ chính xác nhất, tránh trường hợp bị trả hồ sơ do không hợp lệ.
Mời bạn xem thêm: mẫu sơ yếu lý lịch 2023 được chúng tôi cập nhật mới hiện nay.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Quy định về khoảng lùi sau nhà?”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline.
Mời bạn xem thêm
- Quy định về khoảng lùi xây dựng 2023 như thế nào?
- Mức xử phạt đối với tội sử dụng trái phép vũ khí quân dụng 2023
- Thủ tục khởi kiện công ty không đóng bảo hiểm xã hội như thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Đối với chiều cao dưới 19m, lộ giới nhỏ hơn 19 m sẽ không cần chừa ra khoảng lùi. Có thể xây trùng với chỉ giới đường đỏ, tức là sát luôn với vỉa hè.
Đối với công trình cao 22m và lộ giới vẫn nhỏ hơn 19m. Bắt buộc phải xây lùi công trình vào 3m tính từ vỉa hè. Trường hợp công trình cao trên 25m cần lùi vào sâu hơn 4m.
Đối với công trình có chiều cao lớn hơn 28m cần phải lùi vào 6m.
Đối với trường hợp lộ giới đường khoảng từ 19m đến nhỏ hơn 22m. Với công trình xây dựng có chiều cao 22m đổ xuống, không cần chừa khoảng lùi. Được phép xây dựng đảm bảo với chỉ giới đường đỏ. Nếu như cao 25m cần lùi vào 3m được tính từ vỉa hè. Nếu công trình cao từ 28 m trở lên cần lùi sâu hơn 6m.
Đối với đường lộ giới từ 22m trở lên, mà công trình cao 25m thì không phải chừa lại khoảng lùi. Nếu như công trình từ 28 m đổ lên thì cần lùi vào trong 6 m.
Bên cạnh các yêu cầu khác nhau cho chiều cao của công trình. Và với trường hợp lộ giới đường có các giá trị đo nhất định. Quy định trong khoảng lùi sẽ được phản ánh với thực tế yêu cầu. Với nhà được xây dựng càng cao, diện tích của công trình sẽ càng bị thu hẹp. Bởi công trình cần phải lùi vào càng sâu hơn.
Căn cứ theo điểm a khoản 3, điểm b khoản 15 Điều 16 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về trật tự xây dựng như sau:
“Điều 16. Vi phạm quy định về trật tự xây dựng
[…]
Xử phạt đối với hành vi không thực hiện thủ tục để điều chỉnh, gia hạn giấy phép xây dựng như sau:
a) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ;
[…]
Biện pháp khắc phục hậu quả:
b) Buộc thực hiện thủ tục điều chỉnh hoặc gia hạn giấy phép xây dựng hoặc buộc công khai giấy phép xây dựng theo quy định với hành vi quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này;
[…]”
Theo đó, hành vi không thực hiện thủ tục để điều chỉnh giấy phép xây dựng thì bị phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ.
Đối với trường hợp cá nhân vi phạm thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức (theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 4 Nghị định 16/2022/NĐ-CP).
Đồng thời, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc thực hiện thủ tục điều chỉnh giấy phép xây dựng