Câu hỏi: Chào luật sư, gia đình tôi đang sinh sống ở vùng núi phía bắc, ở đây tình trạng chặt phá cây xảy ra nhiều nên diện tích đất trống đồi trọc là rất lớn. Vậy nên gia đình tôi đã xin thuê đất của Nhà nước để trồng rừng, hiện nay rừng cây này đã đến tuổi khai thác, tuy nhiên gia đình tôi lại chưa nắm rõ lắm các “Quy định về khai thác gỗ rừng trồng” nên sợ sai phạm. Mong luật sư có thể cung cấp cho tôi các quy định liên quan đến việc khai thác rừng trồng được không ạ?. Tôi xin cảm ơn.
Hiện nay nhu cầu sử dụng gỗ và lâm sản ngày càng lớn trong khi diện tích rừng tự nhiên lại càng ngày càng ít đi, vậy nên ở nước ta hiện nay đã xuất hiện nhiều diện diện tích rừng trồng với mục đích khai thác gỗ và lâm sản. Vậy các Quy định về khai thác gỗ rừng trồng hiện nay ra sao?. Hãy cùng tìm hiểu về vấn đề này qua bài viết dưới đây của Luật sư X nhé.
Rừng trồng là gì?
Căn cư theo khoản 7 Điều 2 Luật Lâm Nghiệp 2017 quy định về rừng trồng như sau:
“7. Rừng trồng là rừng được hình thành do con người trồng mới trên đất chưa có rừng; cải tạo rừng tự nhiên; trồng lại hoặc tái sinh sau khai thác rừng trồng”.
Như vậy từ khái niệm trên ta hiểu theo đúng tên gọi của nó là rừng trồng tức là do con người trồng mà có, hiện nay ta thấy với những cố gắng của Chính phủ và các địa phương trong cả nước về việc trồng cây gây rừng, diện tích rừng tuy có tăng, song về chất lượng rừng tự nhiên vẫn còn hạn chế.
Không chỉ ở địa bàn nông thôn, tại đô thị, môi trường ô nhiễm, đặc biệt là ô nhiễm không khí, có xu hướng tiếp tục gia tăng với tốc độ đáng báo động, ảnh hưởng nghiêm trọng tới chất lượng cuộc sống của con người cũng như các hoạt động phát triển kinh tế-xã hội, nhất là ở các đô thị lớn khi mà quá trình đô thị hóa ở nước ta có tốc độ phát triển nhanh đến chóng mặt.
Về xã hội, việc thực hiện Đề án sẽ nâng cao ý thức bảo vệ và phát triển rừng, phát triển cây xanh trong toàn xã hội, góp phần thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và các cam kết quốc tế về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu mà Việt Nam tham gia. Phát huy sức mạnh từ nguồn lực xã hội, nâng cao ý thức, trách nhiệm và đóng góp của cộng đồng trong bảo vệ, phát triển rừng, trồng cây xanh.
Quy định về khai thác gỗ rừng trồng
Trước tiên việc khai thác rừng sản xuất là rừng trồng được thực hiện theo Điều 59 Luật Lâm nghiệp 2017 như sau:
Khai thác lâm sản trong rừng sản xuất là rừng trồng
1. Chủ rừng quyết định khai thác rừng trồng thuộc sở hữu của mình.
2. Trường hợp rừng trồng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, chủ rừng phải lập hồ sơ khai thác lâm sản trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt nguồn vốn quyết định.
3. Việc khai thác lâm sản trong rừng sản xuất là rừng trồng thực hiện theo quy định của Luật này và Quy chế quản lý rừng.
Nội dung trên được hướng dẫn tại Điều 29 Nghị định 156/2018/NĐ-CP cụ thể như sau:
Khai thác lâm sản trong rừng sản xuất là rừng trồng
1. Khai thác gỗ rừng trồng
a) Điều kiện: sau khi khai thác trắng phải trồng lại rừng ngay trong vụ trồng rừng kế tiếp hoặc tái sinh rừng. Đối với rừng trồng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước phải có phương án khai thác gỗ theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
b) Phương thức khai thác: khai thác trắng theo băng, đám hoặc toàn bộ diện tích rừng do chủ rừng tự quyết định.
2. Khai thác tận dụng gỗ rừng trồng
a) Đối tượng: là cây gỗ trên diện tích rừng chuyển mục đích sử dụng rừng, khi thực hiện các biện pháp lâm sinh, phục vụ cho công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học;
b) Điều kiện: rừng trồng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước phải có quyết định phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền về chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác; dự án lâm sinh; chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học.
3. Khai thác tận thu gỗ rừng trồng
a) Đối tượng: cây gỗ bị khô mục, đổ gãy, bị cháy, chết do thiên tai nằm trong rừng;
b) Điều kiện: rừng trồng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước có báo cáo khối lượng, địa danh khai thác gỗ theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
4. Khai thác các loài nguy cấp, quý, hiếm phải thực hiện theo quy định của Chính phủ về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và thực thi Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp.
5. Hưởng lợi từ khai thác lâm sản
a) Rừng trồng do chủ rừng tự đầu tư thì được hưởng toàn bộ giá trị lâm sản;
b) Rừng trồng do ngân sách nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ đầu tư, chủ rừng được hưởng toàn bộ giá trị lâm sản sau khi thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của Nhà nước.
Như vậy, đối với khai thác lâm sản trong rừng sản xuất là rừng trồng gồm những loại sau đây:
– Khai thác gỗ rừng trồng
– Khai thác tận dụng gỗ rừng trồng
– Khai thác tận thu gỗ rừng trồng
– Khai thác các loài nguy cấp, quý, hiếm.
Yêu cầu khi khai thác gỗ trong rừng trồng
Khi khai thác gỗ trong rừng trồng phải đảm bảo theo yêu cầu theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư số 27/2018/TT-BNNPTNT ban hành ngày 16 tháng 11 năm 2018 quy định về quản lý, truy xuát nguồn gốc lâm sản như sau:
Điều 16. Hồ sơ lâm sản khai thác trong nước
…….
2. Hồ sơ lâm sản khai thác từ rừng trồng:
a) Gỗ khai thác chính từ rừng trồng do Nhà nước là đại diện chủ sở hữu: bản chính bảng kê lâm sản do chủ lâm sản lập và hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 12 Thông tư này;
b) Gỗ khai thác tận dụng từ rừng trồng do Nhà nước là đại diện chủ sở hữu: bản chính bảng kê lâm sản do chủ lâm sản lập và hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 13 Thông tư này;
c) Gỗ khai thác tận thu từ rừng trồng do Nhà nước là đại diện chủ sở hữu: bản chính bảng kê lâm sản do chủ lâm sản lập và hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư này;
d) Gỗ khai thác từ rừng trồng thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân: bản chính bảng kê lâm sản do chủ lâm sản lập.
Như vậy, khi cá nhân, hộ gia đình khai thác gỗ tại rừng trồng thì phải lập bảng kê lâm sản. Bảng kê lâm sản khi khai thác rừng trồng không thuộc đối tượng phải xác nhận của cơ quan kiểm lâm tại cơ sở theo quy định tại Điều 6, 7 Thông tư số 27/2018/TT-BNNPTNT ban hành ngày 16 tháng 11 năm 2018 quy định về quản lý, truy xuát nguồn gốc lâm sản.
Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 27/2018/TT-BNNPTNT ban hành ngày 16 tháng 11 năm 2018 quy định về quản lý, truy xuát nguồn gốc lâm sản thì Bảng kê lâm sản do chủ lâm sản phải đảm bảo yêu cầu sau:
+ Chủ lâm sản phải lập ngay sau khi khai thác gỗ;
+ Nội dung kê khai tại bảng kê phải đúng, đủ, nguồn gốc lâm sản phải hợp pháp;
+ Mẫu bảng kê lâm sản được sử dụng là Mẫu số 01, Mẫu số 02, Mẫu số 03 và Mẫu số 04 kèm theo Thông tư 27/2018/TT-BNNPTNT;
+ Cuối mỗi trang của bảng kê lâm sản ghi tổng số lượng và khối lượng hoặc trọng lượng, dung tích từng loại lâm sản của trang đó và có chữ ký của chủ lâm sản. Trang cuối của bảng kê lâm sản ghi tổng số lượng và khối lượng hoặc trọng lượng, dung tích của từng loại lâm sản trong cả bảng kê lâm sản.
Hành vi khai thác rừng trồng trái pháp luật thì bị xử phạt ra sao?
Đối với hành vi khai thác rừng trồng của chủ rừng có thể bị xử phạt theo điểm b khoản 1 Điều 24 Nghị định 35/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm a khoản 15 Điều 1 Nghị định 07/2022/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý, phát triển, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản, cụ thể như sau:
Vi phạm quy định về quản lý hồ sơ lâm sản trong vận chuyển, mua bán, cất giữ, chế biến lâm sản
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Chủ lâm sản vận chuyển, mua bán, cất giữ, chế biến thực vật rừng ngoài gỗ; động vật rừng hoặc bộ phận, sản phẩm của chúng có nguồn gốc hợp pháp nhưng không chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật về hồ sơ lâm sản hợp pháp;
b) Chủ lâm sản vận chuyển, mua bán, cất giữ, chế biến gỗ rừng trồng, gỗ vườn nhà, cây trồng phân tán có nguồn gốc hợp pháp nhưng không chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật về hồ sơ lâm sản hợp pháp;
c) Người điều khiển phương tiện hoặc chủ lâm sản không xuất trình được hồ sơ lâm sản cho người có thẩm quyền tại thời điểm kiểm tra phương tiện vận chuyển lâm sản.
…
Như vậy, từ quy định nêu trên có thể thấy rằng chủ rừng có hành vi khi thác rừng trồng, cụ thể ở đây là nếu vi phạm về việc vận chuyển, mua bán, cất giữ, chế biến gỗ rừng trồng có nguồn gốc hợp pháp nhưng không chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật về hồ sơ lâm sản hợp pháp thì có thể bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
Lưu ý rằng: Mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính quy định nêu trên là mức phạt tiền được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm áp dụng phạt tiền bằng 2 lần mức phạt tiền với cá nhân có cùng hành vi và mức độ vi phạm (theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 35/2019/NĐ-CP).
Mời bạn đọc thêm:
- Cách xác định nợ chung và nợ riêng của vợ chồng khi ly hôn
- Chưa trả hết nợ chung thì có được ly hôn hay không?
- Quy định về xử lý đất dôi dư
Khuyến nghị
Đội ngũ luật sư, luật gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ tư vấn luật đất đai Luật sư X với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.
Thông tin liên hệ
Luật sư X sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Quy định về khai thác gỗ rừng trồng” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là dịch vụ chuyển đổi đất trồng cây lâu năm lên thổ cư. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833.102.102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ khoản 1 Điều 14 Thông tư 27/2018/TT-BNNPTNT có quy định về khai thác tận thu gỗ rừng trồng do Nhà nước là đại diện chủ sở hữu như sau:
“Điều 14. Khai thác tận thu gỗ rừng trồng do Nhà nước là đại diện chủ sở hữu
Hồ sơ khai thác: Báo cáo địa danh, diện tích, khối lượng lâm sản dự kiến khai thác theo Mẫu số 07 kèm theo Thông tư này.”
Theo đó, để tiến hành khai thác tận thu gỗ rừng trồng do Nhà nước là đại diện chủ sở hữu, thành phần hồ sơ cần chuẩn bị bao gồm báo cáo địa danh, diện tích, khối lượng lâm sản dự kiến khai thác theo Mẫu số 07 kèm theo Thông tư 27/2018/TT-BNNPTNT.
Đồng thời, khoản 2 Điều này cũng có quy định về trình tự, thủ tục thực hiện cụ thể như sau:
“2. Trình tự thực hiện: Trước khi khai thác, chủ rừng nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này đến cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nguồn vốn trồng rừng và cơ quan Kiểm lâm sở tại để tổng hợp, kiểm tra trong quá trình khai thác.”
Như vậy, đối với rừng sản xuất là rừng trồng, pháp luật hiện hành quy định cụ thể những tiêu chí xác định cũng như điều kiện, hồ sơ và trình tự, thủ tục khi tiến hành khai thác tận thu gỗ rừng trồng.
Căn cứ Điều 8 Nghị định 156/2018/NĐ-CP, tiêu chí đối với rừng sản xuất được quy định như sau:
“Điều 8. Tiêu chí rừng sản xuất
Rừng đạt tiêu chí về rừng tự nhiên, rừng trồng theo quy định tại Điều 4, Điều 5 của Nghị định này, nhưng không thuộc tiêu chí rừng đặc dụng, rừng phòng hộ quy định tại Điều 6, Điều 7 của Nghị định này.”
Dẫn chiếu đến quy định tại Điều 5 Nghị định 156/2018/NĐ-CP, tiêu chí để được xem là rừng trồng cụ thể như sau:
“Điều 5. Tiêu chí rừng trồng
Rừng trồng bao gồm rừng trồng mới trên đất chưa có rừng, rừng trồng lại sau khai thác hoặc do các nguyên nhân khác, rừng trồng cải tạo rừng tự nhiên nghèo kiệt và rừng trồng tái sinh sau khai thác khi đạt các tiêu chí sau đây:
Độ tàn che của cây rừng trồng từ 0,1 trở lên.
Diện tích liền vùng từ 0,3 ha trở lên.
Chiều cao trung bình của cây rừng được phân chia theo các điều kiện lập địa như sau:
a) Rừng trồng trên đồi, núi đất và đồng bằng, trên đất ngập phèn: chiều cao trung bình của cây rừng từ 5,0 m trở lên;
b) Rừng trồng trên núi đá có đất xen kẽ, trên đất ngập nước ngọt: chiều cao trung bình của cây rừng từ 2,0 m trở lên;
c) Rừng trồng trên đất cát, đất ngập mặn: chiều cao trung bình của cây rừng từ 1,0 m trở lên.”
Như vậy, rừng được xem là rừng sản xuất khi đạt tiêu chí về rừng trồng theo quy định tại Điều 5 nêu trên, nhưng không thuộc tiêu chí rừng đặc dụng, rừng phòng hộ quy định tại Điều 6, Điều 7 Nghị định 156/2018/NĐ-CP.
Căn cứ tại Điều 8 Luật Lâm nghiệp 2017 quy định về các đối tượng sau đây là chủ rừng:
Chủ rừng
1. Ban quản lý rừng đặc dụng, ban quản lý rừng phòng hộ.
2. Tổ chức kinh tế bao gồm doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và tổ chức kinh tế khác được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều này.
3. Đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân được giao rừng (sau đây gọi là đơn vị vũ trang).
4. Tổ chức khoa học và công nghệ, đào tạo, giáo dục nghề nghiệp về lâm nghiệp.
5. Hộ gia đình, cá nhân trong nước.
6. Cộng đồng dân cư.
7. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước cho thuê đất để trồng rừng sản xuất.
Như vậy, trên đây là 07 đối tượng mà pháp luật quy định là chủ rừng.