Xin chào Luật sư, Tôi đang sống ở Quảng Ninh. Tôi có mua được một mảnh đất vào năm 2014 và xây một căn nhà cấp 4 để cho thuê. Đến năm 2022 tôi mua được mảnh đất liền kề mảnh đất cũ. Hiện tôi có ý định hợp thửa 2 mảnh đất để xây nhà vào cuối năm nay. Luật sư cho tôi hỏi các điều kiện để hợp thửa đất liền kề được quy định như thế nào? Tôi phải mất bao lâu để hợp thửa được hai mảnh đất? Tôi xin chân thành cảm ơn.
Cảm ơn anh đã đặt câu hỏi cho Luật sư X. Về vấn đề hợp thửa đất liền kề và các quy định trong việc hợp thửa đất liền kề chúng tôi sẽ giải đáp qua bài viết dưới đây.
Căn cứ pháp lý
Điều kiện để hợp thửa đất
Để thực hiện thủ tục hợp thửa đất, người sử dụng đất cần đáp ứng những điều kiện như sau:
– Thứ nhất: Các thửa đất khi hợp thửa phải là những thửa đất liền kề nhau.
Phần diện tích nằm trong một thửa đất phải được giới hạn bởi các ranh giới được xác định trên thực địa hoặc được xác định dựa vào mô tả trên hồ sơ của thửa đất (vị trí, tọa độ của thửa đất), điều này được Luật đất đai năm 2013 quy định tại Khoản 1 Điều 3. Do đó để thửa đất mới hình thành sau khi hợp thửa có thể xác định được ranh giới thửa đất với các thửa đất khác thì các thửa đất phải liền kề nhau.
– Thứ hai: Các thửa đất khi hợp thửa phải có cùng mục đích sử dụng đất: Theo điểm a tiết 2.3 khoản 2 Điều 8 Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT thì một thửa đất phải có cùng mục đích sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai. Nếu trong trường người sử dụng đất có nhu cầu gộp thửa mà các thửa đất không cùng mục đích sử dụng đất thì trước khi làm thủ tục gộp thửa người sử dụng đất phải làm thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất để các thửa đất có cùng một mục đích sử dụng.
Ngoài ra khi thực hiện thủ tục hợp thửa đất thì diện tích của thửa đất mới sau khi hợp thửa thì phần diện tích của thửa đất mới sẽ không được vượt quá hạn mức công nhận đất (phần hạn mức này sẽ tùy thuộc vào quy định của từng tỉnh thành).
Thủ tục hợp thửa đất liền kề
Hồ sơ hợp thửa đất liền kề
Người sử dụng đất cần phải chuẩn bị những loại giấy tờ được quy định tại khoản 11 Điều 9 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT, bao gồm những giấy tờ sau:
– Đơn đề nghị tách thửa theo Mẫu số 11/ĐK (ban hành kèm theo Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT);
– Bản chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của các thửa đất đề nghị hợp thửa.
Khi đi nộp hồ sơ, người sử dụng đất cũng cần phải mang theo chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân để xuất trình cho cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ. Đối với những trường hợp người sử dụng đất là cá nhân có thay đổi thông tin trên chứng minh thư nhân dân (thay đổi số chứng minh thư nhân dân, số thẻ căn cước công dân, thay đổi địa chỉ ghi trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) thì người sử dụng đất phải cung cấp cho cơ quan có thẩm quyền thêm những loại giấy tờ như sau:
– Chứng minh nhân dân/căn cước công dân mới của người sử dụng đất;
– Các giấy tờ khác có thể hiện việc thay đổi thông tin về nhân thân của người sử dụng đất (giấy tờ này áp dụng đối với trường hợp người sử dụng đất có thay đổi thông tin về nhân thân dẫn đến thay đổi thông tin trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất).
Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ
Người sử dụng đất có thể nộp hồ sơ đề nghị hợp thửa tại Văn phòng đăng ký đất đai thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện nơi có thửa đất. Đối với trường hợp có những địa phương chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì người sử dụng đất có thể nộp đơn tại bộ phận một cửa của Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có miếng đất.
Người sử dụng đất cũng có thể nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã, tuy nhiên Ủy ban nhân dân cấp xã không có thẩm quyền giải quyết hồ sơ mà sẽ chuyển hồ sơ lên cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Ủy ban nhân dân xã sẽ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cho người sử dụng đất.
Khi người sử dụng đất nộp hồ sơ mà cơ quan tiếp nhận hồ sơ nhận thấy hồ sơ của người sử dụng đất chưa đầy đủ giấy tờ hoặc các giấy tờ trong hồ sơ chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải có trách nhiệm thông báo và hướng dẫn người sử dụng đất phải bổ sung, sửa đổi, hoàn chỉnh hồ sơ cho phù hợp với quy định của pháp luật.
Trình tự thực hiện việc hợp thửa đất
Điều 75 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP (sửa đổi bổ sung bởi Khoản 49 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP) thì trình tự thực hiện việc hợp thửa như sau:
Sau khi người sử dụng đất nộp hồ sơ hợp thửa đất thì Văn phòng đăng ký đất đai phải có trách nhiệm:
– Tiến hành các thủ tục đo đạc địa chính để hợp thửa đất;
– Lập hồ sơ trình lên cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất đối với thửa đất mới hợp thửa (Đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân thì do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp còn người sử dụng đất là tổ chức thì sẽ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp);
– Sau khi cơ quan có thẩm quyền có quyền cấp Giấy chứng nhận có quyết định cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì Văn phòng đăng ký đất đai sẽ tiến hành các thủ tục chỉnh lý, cập nhật biến động đất đai và hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai.
– Văn phòng đăng ký đất đai sẽ tiến hành trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất hoặc Văn phòng đăng ký đất đai cũng có thể gửi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho Ủy ban nhân dân cấp xã để Ủy ban xã trao kết quả cho người sử dụng đất (trường hợp này áp dụng khi người sử dụng đất nộp hồ sơ đề nghị hợp thửa cho Ủy ban nhân dân xã).
Thời gian thực hiện thủ tục hợp thửa
Khoản 40 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP thì thời gian thực hiện thủ tục hợp thửa đất sẽ được xác định theo từng địa bàn, khu vực, cụ thể như sau:
– Đối với những khu vực là các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, các vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc các vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian giải quyết hồ sơ hợp thửa đất sẽ là không quá 25 ngày kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hợp lệ của người sử dụng đất.
– Đối với các vùng còn lại thì thời gian giải quyết hồ sơ hợp thửa đất là không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ và hồ sơ hợp lệ từ người sử dụng đất.
Các thời gian không tính vào thời gian thực hiện thủ tục hợp thửa đất bao gồm:
– Các ngày nghỉ lễ, nghỉ tết và các ngày nghỉ hàng tuần theo quy định của pháp luật lao động và luật khác có liên quan;
– Thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã khi người sử dụng đất nộp hồ sơ đề nghị hợp thửa tại Ủy ban nhân dân xã;
– Thời gian mà người sử dụng đất thực hiện các nghĩa vụ tài chính về đất của mình;
– Thời gian mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét và xử lý đối với các trường hợp người sử dụng đất sử dụng đất có các vi phạm pháp luật về mặt đất đai và thời gian thực hiện các hoạt động trưng cầu giám định.
Lệ phí khi thực hiện thủ tục hợp thửa đất
Người sử dụng đất phải nộp các khoản lệ phí sau đấy khi thực hiện thủ tục hợp thửa đất:
– Lệ phí địa chính, đo đạc;
– Lệ phí thực hiện thủ tục hợp thửa đất/ phí thẩm định hồ sơ;
– Lệ phí cấp đổi sổ đỏ (nếu trong trường hợp người sử dụng đất yêu cầu làm thủ tục cấp đổi sổ đỏ)
Những khoản lệ phí nêu trên được xác định tùy theo điều kiện về kinh tế, xã hội của mỗi địa phương, tỉnh thành. Mức lệ phí này sẽ do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Mời bạn xem thêm
- Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu 2023
- Quy định việc mở rộng các quyền cho người sử dụng đất năm 2023
- Quy định đấu giá quyền sử dụng đất không thành năm 2023
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Hợp thửa đất liền kề”. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ tra cứu quy hoạch thửa đất, cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn của Luật sư X sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Câu hỏi thường gặp
Người sử dụng đất phải nộp các khoản lệ phí sau đấy khi thực hiện thủ tục hợp thửa đất:
– Lệ phí địa chính, đo đạc;
– Lệ phí thực hiện thủ tục hợp thửa đất/ phí thẩm định hồ sơ;
– Lệ phí cấp đổi sổ đỏ (nếu trong trường hợp người sử dụng đất yêu cầu làm thủ tục cấp đổi sổ đỏ)
Những khoản lệ phí nêu trên được xác định tùy theo điều kiện về kinh tế, xã hội của mỗi địa phương, tỉnh thành. Mức lệ phí này sẽ do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Khoản 40 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP thì thời gian thực hiện thủ tục hợp thửa đất sẽ được xác định theo từng địa bàn, khu vực, cụ thể như sau:
– Đối với những khu vực là các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, các vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc các vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian giải quyết hồ sơ hợp thửa đất sẽ là không quá 25 ngày kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hợp lệ của người sử dụng đất.
– Đối với các vùng còn lại thì thời gian giải quyết hồ sơ hợp thửa đất là không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ và hồ sơ hợp lệ từ người sử dụng đất.
Điều 75 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP (sửa đổi bổ sung bởi Khoản 49 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP) thì trình tự thực hiện việc hợp thửa như sau:
Sau khi người sử dụng đất nộp hồ sơ hợp thửa đất thì Văn phòng đăng ký đất đai phải có trách nhiệm:
– Tiến hành các thủ tục đo đạc địa chính để hợp thửa đất;
– Lập hồ sơ trình lên cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất đối với thửa đất mới hợp thửa (Đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân thì do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp còn người sử dụng đất là tổ chức thì sẽ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp);
– Sau khi cơ quan có thẩm quyền có quyền cấp Giấy chứng nhận có quyết định cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì Văn phòng đăng ký đất đai sẽ tiến hành các thủ tục chỉnh lý, cập nhật biến động đất đai và hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai.
– Văn phòng đăng ký đất đai sẽ tiến hành trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất hoặc Văn phòng đăng ký đất đai cũng có thể gửi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho Ủy ban nhân dân cấp xã để Ủy ban xã trao kết quả cho người sử dụng đất (trường hợp này áp dụng khi người sử dụng đất nộp hồ sơ đề nghị hợp thửa cho Ủy ban nhân dân xã).