Hòa giải tranh chấp đất đai là một bước quan trọng và cần thiết trong việc giải quyết tranh chấp đất đai. Ngoài việc giải quyết tranh chấp tài sản tại tòa án, tranh chấp tài sản được giải quyết bằng các hình thức khác. Ngoài ra, hoạt động hòa giải tranh chấp đất đai được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp thành phố. Khi tranh chấp đất đai được Uỷ ban nhân dân thành phố giải quyết thì thành lập Hội đồng trọng tài tranh chấp đất đai. Bạn đọc có thể tham khảo quy định về hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai cấp xã năm 2023 trong bài viết của Luật sư X dưới đây nhé!
Tranh chấp đất đai có bắt buộc hòa giải không?
Khoản 1 Điều 202 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:
Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.
Tại khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP có quy định:
2. Đối với tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất mà chưa được hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp theo quy định tại Điều 202 Luật đất đai năm 2013 thì được xác định là chưa có đủ điều kiện khởi kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Đối với tranh chấp khác liên quan đến quyền sử dụng đất như: tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất,… thì thủ tục hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp không phải là điều kiện khởi kiện vụ án.
Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai được thành lập khi nào?
Tranh chấp đất đai là một hiện tượng phổ biến phát sinh trong đời sống xã hội, đặc biệt trong bối cảnh nền kinh tế nước ta chuyển mình sang nền kinh tế thị trường. Tranh chấp đất đai được hiểu là những tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai (Khoản 24 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013). Đối tượng của tranh chấp đất đai đó chính là quyền sử dụng, quản lý và khai thác những lợi ích vật chất phát sinh từ quyền quản lý, sử dụng đất của các chủ thể.
Hoạt động giải quyết tranh chấp đất đai là một hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các bên tranh chấp thông qua các hình thức, thủ tục thích hợp tiến hành giải quyết các mâu thuẫn, bất đồng về quyền sử dụng đất nhằm bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của người dân. Có ban hình thức giải quyết tranh chấp đất đai là hòa giải tranh chấp đất đai; giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục hành chính và giải quyết đất đai theo thủ tục tố tụng.
Quy định về hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai cấp xã năm 2023
Tại Khoản 3 Điều 202 Luật Đất đai năm 2013 quy định như sau:
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác…..”
Và quy định này được hướng dẫn chi tiết tại điểm b, Khoản 1 Điều 88 Nghị định số 43/2014/NĐ- CP như sau:
“b) Thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải. Thành phần Hội đồng gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân là Chủ tịch Hội đồng; đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn; tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực đô thị; trưởng thôn, ấp đối với khu vực nông thôn; đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó; cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn. Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;”
Từ quy định trên, nhận thấy rằng việc thành lập Hội đồng hòa giải phải có những thành viên nhất định, bắt buộc phải có. Các chủ thể bắt buộc phải có đó chính là Chủ tịch (Phó Chủ tịch) Ủy ban nhân dân xã; đại diện Ủy ban Mặt trận của xã; trưởng thôn (tổ trưởng tổ dân phố); cán bộ địa chính; cán bộ tư pháp; đại diện hộ dân biết về nguồn gốc và quá trình sử dụng về thừa đất tranh chấp. Hội đồng hòa giải gồm đại diện của các ban ngành, là những chủ thể trực tiếp quản lý, theo dõi những biến động về nhà đất tại cơ sở, vì vậy bên cạnh việc am hiểu kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, chính sách pháp luật đất đai thì họ còn là người trực tiếp quản lý, nắm bắt được thông tin cũng như hiện trạng, từ đó ý kiến đóng góp của các thành viên trong buổi hòa giải sẽ chính xác, phù hợp với thực tiễn sử dụng đất đai tại địa phương.
Quy định về Hội đồng hòa giải trong Luật Đất đai năm 2013 chính là điểm mới so với Luật Đất đai năm 2003. Mô hình Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai theo Luật Đất đai năm 2013 là sự kế thừa mô hình Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai theo Luật Đất đai năm 2003 nhưng có sự khác biệt theo hướng hoàn thiện hơn. Sự khác biệt này thể hiện ở chỗ Luật Đất đai năm 2003, Hội đồng tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai chỉ áp dụng trong trường hợp tranh chấp các bên không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, các giấy tờ khác theo quy định của pháp luật còn Hội đồng hòa giải tranh chấp theo Luật Đất đai năm 2013 sẽ tiến hành hòa giải đối với tất cả các bên tranh chấp, kể cả tranh chấp các bên có giấy tờ hoặc không có giấy tờ.
Thành phần hòa giải tranh chấp đất đai gồm những ai?
Điều 202 Luật Đất đai 2013 quy định tranh chấp đất đai phải được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất trước khi yêu cầu giải quyết tại các cơ quan cấp trên có thẩm quyền. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất trực tiếp là người tổ chức, thực hiện việc hòa giải tranh chấp đất đai. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thực hiện thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để tiến hành hòa giải tranh chấp đất đai theo đơn yêu cầu/đề nghị của người sử dụng đất.
Căn cứ khoản 3 Điều 202 Luật Đất đai 2013, khoản 27 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP, thành phần hòa giải tranh chấp đất đai gồm có:
Một là, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã là Chủ tịch Hội đồng;
Hai là, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã nơi có đất tranh chấp;
Ba là, tổ trưởng tổ dân phố hoặc trưởng thôn, ấp (tùy thuộc khu vực tranh chấp là đô thị hoặc nông thôn);
Bốn là, người có uy tín trong dòng họ hoặc ở nơi sinh sống, nơi làm việc: Thông thường, đây là những người có trình độ, có hiểu biết, được nhiều người tôn trọng trong khu vực, cộng đồng dân cư nơi phát sinh sự việc tranh chấp;
Năm là, người có trình độ pháp lý, có kiến thức xã hội: Có thể đây là những người được đào tạo chuyên môn hoặc người đã từng làm việc trong lĩnh vực đất đai đang sinh sống, học tập, làm việc tại nơi có phát sinh tranh chấp;
Sáu là, những người là già làng, chức sắc tôn giáo, người biết rõ vụ, việc và đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó: Đây là nhóm người có hiểu biết về quá trình sử dụng đất của các bên hoặc có sự hiểu biết nhất định đối với quá trình quản lý, sử dụng diện tích đất của các bên tranh chấp;
Bảy là, cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn: Đây là công chức chuyên môn có thể tham mưu cho Chủ tịch Hội đồng về những vấn đề pháp lý xung quanh vụ việc tranh chấp;
Tám là, đại diện Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tại địa phương/cấp xã nơi có đất tranh chấp, tùy từng trường hợp cụ thể.
Thẩm quyền hòa giải của Ủy ban nhân dân cấp xã (UBND cấp xã)
Theo quy định tại Điều 202 Luật đất đai 2013 thì hòa giải tranh chấp đất đai có hai loại:
Loại 1: Hòa giải tự nguyện (được Nhà nước khuyến khích)
Hòa giải tự nguyện giữa các bên tranh chấp gồm 02 loại, đó là tự hòa giải và thông qua hòa giải cơ sở (người tổ chức hòa giải là hòa giải viên theo quy định Luật Hòa giải cơ sở).
Loại 2: Hòa giải bắt buộc tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp
Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
Hòa giải bắt buộc thể hiện ở chỗ nếu tranh chấp đất đai mà không được hòa giải tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp thì Tòa án sẽ trả đơn khởi kiện khi các bên nộp hồ sơ khởi kiện hoặc UBND cấp huyện, UBND cấp tỉnh từ chối tiếp nhận đơn đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai dù thuộc thẩm quyền của những cơ quan này.
Hòa giải tranh chấp đất đai ở đâu?
- Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác.
Hòa giải tranh chấp đất đai trong bao lâu?
Theo khoản 3 Điều 202 Luật Đất đai 2013, thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
Trình tự, thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND xấp xã
Bước 1: Tiếp nhận và xử lý hồ sơ tranh chấp đất đai
Về hồ sơ yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai: Pháp luật không quy định cụ thể hồ sơ yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã phải có những loại giấy tờ bắt buộc. Tuy nhiên trên thực tế, về cơ bản hồ sơ yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai phải bao gồm: Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, kèm theo các tài liệu, chứng cứ khác (nếu có).
Bước 2: Tiếp nhận và xử lý đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm: thẩm tra, xác minh tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất.
Thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải. Thành phần Hội đồng gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân là Chủ tịch Hội đồng; đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn; tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực đô thị; trưởng thôn, ấp đối với khu vực nông thôn; đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó; cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn. Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
Tổ chức cuộc họp hòa giải có sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt. Trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là việc hòa giải không thành.
Bước 3: Lập biên bản hòa giải khi giải quyết tranh chấp
Kết quả hòa giải tranh chấp đất đai phải được lập thành biên bản, gồm có các nội dung: Thời gian và địa điểm tiến hành hòa giải; thành phần tham dự hòa giải; tóm tắt nội dung tranh chấp thể hiện rõ về nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất đang tranh chấp, nguyên nhân phát sinh tranh chấp (theo kết quả xác minh, tìm hiểu); ý kiến của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai; những nội dung đã được các bên tranh chấp thỏa thuận, không thỏa thuận.
Biên bản hòa giải phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng, các bên tranh chấp có mặt tại buổi hòa giải, các thành viên tham gia hòa giải và phải đóng dấu của UBND cấp xã; đồng thời phải được gửi ngay cho các bên tranh chấp và lưu tại UBND cấp xã. Trường hợp, sau khi thông qua biên bản hòa giải mà một trong các bên tranh chấp không đồng ý ký tên vào biên bản hòa giải thì phải lập biên bản để lưu vào hồ sơ giải quyết tranh chấp đất đai.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà các bên tranh chấp có ý kiến bằng văn bản khác với nội dung đã thống nhất trong biên bản hòa giải thành thì Chủ tịch UBND cấp xã tổ chức lại cuộc họp Hội đồng hòa giải để xem xét giải quyết đối với ý kiến bổ sung và phải lập biên bản hòa giải thành hoặc không thành.
Mời bạn xem thêm:
- Quy định về hòa giải tranh chấp đất đai năm 2023 như thế nào?
- Tranh chấp đất đai có bắt buộc phải hòa giải không?
- Thuận tình ly hôn có cần hòa giải không?
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Quy định về hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai cấp xã năm 2023” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới tư vấn pháp lý về luật về tranh chấp đất đai. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833.102.102
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Trong khoảng thời gian 45 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất phải thực hiện hòa giải tranh chấp đất đai;
Ủy ban nhân dân cấp xã thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai;
Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai thực hiện hòa giải tranh chấp, lập biên bản hòa giải tranh chấp tranh chấp có chữ ký của các bên tham gia, và của Chủ tịch Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lại cuộc họp Hội đồng hòa giải để xem xét giải quyết đối với ý kiến bổ sung và phải lập biên bản hòa giải thành hoặc không thành nếu các bên tranh chấp có ý kiến bằng văn bản khác với nội dung đã thống nhất trong biên bản hòa giải thành trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành;
Việc hòa giải tranh chấp đất đai có thể được thực hiện nhiều hơn 1 lần trong trường hợp các bên có ý kiến bằng văn bản khác với nội dung đã được ghi nhận trong biên bản hòa giải thành đã được các bên lập, thỏa thuận, ký kết trước đó trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành.
Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Biên bản hòa giải tranh chấp đất đai phải có các nội dung sau:
Thời gian và địa điểm tiến hành hòa giải;
Thành phần tham dự hòa giải;
Tóm tắt nội dung tranh chấp thể hiện rõ về nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất đang tranh chấp, nguyên nhân phát sinh tranh chấp (theo kết quả xác minh, tìm hiểu);
Ý kiến của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai;
Những nội dung đã được các bên tranh chấp thỏa thuận, không thỏa thuận.
Biên bản hòa giải phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng, các bên tranh chấp có mặt tại buổi hòa giải, các thành viên tham gia hòa giải và phải đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã
Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.
Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.
Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.