Xin chào Luật sư X, tôi có câu hỏi thắc mắc về vấn đề giấy ủy quyền như sau: Tôi đang đi làm xa nhà nên có một công việc cá nhân không thể thực hiện được. Tôi đã tìm hiểu qua về pháp luật và được biết rằng khi tôi không thể thực hiện được công việc của mình thì pháp luật sẽ có phép tôi có thể ủy quyền cho người khác để thực hiện công việc đó. Tuy nhiên, tôi và người đó phải thực hiện thông qua một văn bản pháp lý – giấy ủy quyền cá nhân. Mẫu giấy này sẽ ghi nhận việc tôi chỉ định ai là người được ủy quyền để đại diện cho mình thực hiện một hay nhiều công việc, miễn là trong phạm vi ủy quyền. Tuy nhiên, Luật sư X có thể cung cấp cho tôi về thông tin quy định về giấy ủy quyền cá nhân như thế nào? Mẫu giấy ủy quyền cá nhân ra sao? Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư!
Tại nội dung bài viết dưới đây, Luật sư X sẽ chia sẻ đến bạn đọc về quy định về giấy ủy quyền cá nhân như thế nào, và quy định pháp luật liên quan đến vấn đề này, mời bạn đọc tham khảo.
Ủy quyền là gì?
Uỷ quyền được hiểu là cá nhân hoặc tổ chức cho phép cá nhân hoặc tổ chức khác có quyền đại diện mình quyết định, thực hiện một hành động pháp lý nào đó, tuy nhiên họ vẫn phải chịu trách nhiệm đối với việc cho phép hay uỷ quyền đó.
Đồng thời, ủy quyền là căn cứ làm phát sinh quan hệ giữa người đại diện và người được đại diện, đồng thời nó cũng là cơ sở để người ủy quyền tiếp nhận các kết quả pháp lý do hoạt động ủy quyền mang lại.
Giấy ủy quyền được hiểu như thế nào?
Giấy ủy quyền là mẫu giấy được sử dụng khá phổ biến trong các cơ quan, doanh nghiệp muốn ủy quyền cho các cá nhân hay tập thể nào đó thực hiện công việc được bàn giao.
Giấy ủy quyền là văn bản pháp lý, là tài liệu ghi nhận về việc người ủy quyền chỉ định cho người được ủy quyền đại diện cho mình thực hiện một công việc hay thực hiện một số công việc nhất định trong phạm vi được ủy quyền.
Như vậy cá nhân, pháp nhân có thể ủy quyền cho một cá nhân, ủy quyền cho pháp nhân khác thay mình thực hiện, xác lập các giao dịch dân sự trong phạm vi ủy quyền. Thông thường, mẫu giấy ủy quyền sẽ hết hiệu lực ngay khi thực hiện xong nội dung ủy quyền. Người được ủy quyền chỉ được thực hiện nghĩa vụ trong phạm vi ủy quyền, nếu người được ủy quyền thực hiện hành vi vượt quá phạm vi thì sẽ gây nhiều hệ lụy và sẽ bị xử lý theo Bộ luật dân sự 2015.
Quy định về giấy ủy quyền cá nhân như thế nào?
Giấy ủy quyền là một văn bản pháp lý trong đó ghi nhận việc người ủy quyền chỉ định người được ủy quyền đại diện mình thực hiện một hoặc nhiều công việc trong phạm vi quy định tại giấy ủy quyền. Việc lập giấy ủy quyền có 2 trường hợp xảy ra:
- Ủy quyền đơn phương, tức Giấy ủy quyền không có sự tham gia của bên nhận ủy quyền. Việc lập giấy ủy quyền không đòi hỏi bên nhận ủy quyền phải đồng ý và không có giá trị bắt buộc bên nhận ủy quyền phải thực hiện các công việc ghi trong giấy. Do vậy, nếu sau khi Giấy ủy quyền được lập mà bên nhận ủy quyền không thực hiện công việc theo cam kết thì bên ủy quyền cũng không có quyền yêu cầu bên nhận ủy quyền phải thực hiện, kể cả việc bồi thường thiệt hại, nếu có.
- Ủy quyền có sự tham gia của cả bên ủy quyền và bên nhận ủy quyền. Trường hợp này về hình thức là giấy ủy quyền nhưng về bản chất là hợp đồng ủy quyền. Nếu có tranh chấp, pháp luật sẽ áp dụng các quy định về hợp đồng ủy quyền để giải quyết. Theo đó, người được ủy quyền chỉ được thực hiện các công việc và hưởng các quyền trong phạm vi quy định của giấy ủy quyền. Trong trường hợp người được ủy quyền có hành vi vượt quá phạm vi đó thì phải chịu trách nhiệm cá nhân đối với phần vượt quá.
Hợp đồng ủy quyền: Căn cứ vào Điều 562 Bộ luật dân sự 2015 Hợp đồng ủy quyền “Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định”.
Hợp đồng ủy quyền đòi hỏi phải có sự tham gia ký kết của cả bên ủy quyền và bên nhận ủy quyền. Người được ủy quyền chỉ được thực hiện các công việc và hưởng các quyền trong phạm vi quy định của hợp đồng ủy quyền. Trong trường hợp người được ủy quyền có hành vi vượt quá phạm vi đó thì phải chịu trách nhiệm cá nhân đối với phần vượt quá.
Tải xuống mẫu giấy ủy quyền cá nhân năm 2023
Hướng dẫn soạn thảo mẫu giấy ủy quyền cá nhân
Bởi tính chất của giấy ủy quyền là những sự việc đơn giản nên bên ủy quyền có thể là cá nhân, hai vợ chồng hoặc cấp trên ….
Do đó, giấy ủy quyền cần có đầy đủ chữ ký và thông tin về nhân thân như: Họ và tên, năm sinh, CMND hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu (có thông tin về số, ngày cấp, cơ quan cấp), địa chỉ hộ khẩu, địa chỉ liên lạc, số điện thoại …
– Căn cứ ủy quyền: Trong Giấy ủy quyền có thể có căn cứ có thể không. Nếu có căn cứ thì thường sẽ là các giấy tờ liên quan đến nội dung công việc ủy quyền:
+ Nếu ủy quyền làm sổ đỏ thì cần có căn cứ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
+ Nếu ủy quyền tham gia phiên tòa thì cần có Giấy triệu tập của Tòa án…
– Phạm vi ủy quyền: Phần này thể hiện cụ thể các công việc cần ủy quyền. Có thể là ủy quyền lấy bằng tốt nghiệp đại học, ủy quyền nộp thuế thu nhập cá nhân, … Khi được ủy quyền thì người nhận ủy quyền sẽ được nhân danh, đại diện lập, ký tên vào tất cả các loại giấy tờ liên quan, nộp các loại thuế, phí liên quan công việc ủy quyền…
– Thời hạn ủy quyền: Có thể nêu rõ thời gian ủy quyền là số ngày tháng cụ thể, có thể ghi đến khi hoàn thành xong công việc…
Bên được ủy quyền có những nghĩa vụ gì?
Ủy quyền bao gồm bên ủy quyền và bên được ủy quyền. Và cả hai bên này đều có những nghĩa vụ nhất định khi phát sinh quan hệ ủy quyền. Có thể thấy, bên ủy quyền có nghĩa vụ vẫn phải chịu trách nhiệm đối với việc cho phép hay ủy quyền diễn ra. Còn bên được ủy quyền có những nghĩa vụ gì, những nghĩa vụ này có tương ứng với quyền của bên ủy quyền hay không thì Luật sư X mời bạn đọc nội dung bài viết dưới đây.
Tại Điều 565 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về nghĩa vụ của bên được ủy quyền như sau:
Nghĩa vụ của bên được ủy quyền
1. Thực hiện công việc theo ủy quyền và báo cho bên ủy quyền về việc thực hiện công việc đó.
2. Báo cho người thứ ba trong quan hệ thực hiện ủy quyền về thời hạn, phạm vi ủy quyền và việc sửa đổi, bổ sung phạm vi ủy quyền.
3. Bảo quản, giữ gìn tài liệu và phương tiện được giao để thực hiện việc ủy quyền.
4. Giữ bí mật thông tin mà mình biết được trong khi thực hiện việc ủy quyền.
5. Giao lại cho bên ủy quyền tài sản đã nhận và những lợi ích thu được trong khi thực hiện việc ủy quyền theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
6. Bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ quy định tại Điều này.
Như vậy, bên được ủy quyền có những nghĩa vụ như sau:
- Thực hiện công việc theo ủy quyền và báo cho bên ủy quyền về việc thực hiện công việc đó.
- Báo cho người thứ ba trong quan hệ thực hiện ủy quyền về thời hạn, phạm vi ủy quyền và việc sửa đổi, bổ sung phạm vi ủy quyền.
- Bảo quản, giữ gìn tài liệu và phương tiện được giao để thực hiện việc ủy quyền.
- Giữ bí mật thông tin mà mình biết được trong khi thực hiện việc ủy quyền.
- Giao lại cho bên ủy quyền tài sản đã nhận và những lợi ích thu được trong khi thực hiện việc ủy quyền theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
- Bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ.
Khuyến nghị
Với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn”, Luật sư X sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn luật dân sự tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Quy định về giấy ủy quyền cá nhân như thế nào?” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý về sang tên sổ đỏ tốn bao nhiêu tiền. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục cấp giấy phép môi trường mới 2023
- Trách nhiệm trả nợ chung của vợ chồng
- Khó khăn trong giải quyết tranh chấp đất đai hiện nay là gì?
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại Luật Công chứng hiện nay thì không có thủ tục công chứng giấy ủy quyền mà chỉ đề cập tới việc công chứng ủy quyền.
Thông thường, giấy ủy quyền được sử dụng cho trường hợp ủy quyền đơn giản. Đối với những trường hợp phức tạp thì các bên sẽ sử dụng hợp đồng ủy quyền. Do vậy, giấy ủy quyền không phải công chứng.
Tại điểm d khoản 4 Điều 24 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định về các trường hợp chứng thực chữ ký có đề cập đến giấy ủy quyền như sau:
Chứng thực chữ ký trong giấy ủy quyền đối với trường hợp ủy quyền không có thù lao, không có nghĩa vụ bồi thường của bên được ủy quyền và không liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng bất động sản.
Như vậy, giấy ủy quyền chỉ được chứng thực chữ ký trong trường hợp không có thù lao, không có nghĩa vụ bồi thường, không liên quan đến chuyển quyền sở hữu tài sản, sử dụng bất động sản.
Để một giấy ủy quyền đạt giá trị pháp lý thì chúng cần đáp ứng được những điều kiện sau:
Yêu cầu về nội dung
Nếu bạn đang có nhu cầu cần tới giấy ủy quyền thì hãy lưu ý đảm bảo nội dung giấy ủy quyền tuân thủ nguyên tắc của Bộ luật dân sự. Cụ thể đảm bảo nội dung ủy quyền đáp ứng các điều kiện, yêu cầu sau:
Thứ nhất, nội dung của giấy ủy quyền phải bình đẳng
Thứ hai, nội dung giấy ủy quyền phải đảm bảo tính tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận
Thứ ba, nội dung giấy ủy quyền tuyệt đối không được xâm phạm đến lợi ích của quốc gia hay vi phạm lợi ích cộng đồng hay lợi ích hợp pháp của người khác.
Thứ tư, nội dung của giấy ủy quyền phải tuân thủ pháp luật, điều luật, đúng với đạo đức con người trong xã hội.
Thứ năm, trong giấy ủy quyền phải có cam kết về trách nhiệm và việc chịu trách nhiệm nếu không thực hiện đúng nghĩa vụ được ủy quyền hoặc thực hiện không đúng với nghĩa vụ của mình.
Yêu cầu về hình thức
Một giấy ủy quyền đạt giá trị pháp lý ngoài tuân thủ nội dung thì cần đáp ứng về hình thức như sau:
Thứ nhất, hình thức của giấy ủy quyền theo đúng với pháp luật quy định.
Thứ hai, hình thức giấy ủy quyền phải được các bên thỏa thuận nếu như trong luật không có quy định.
Giấy ủy quyền cần đảm bảo các nội dung ủy quyền không được trái với các nguyên tắc cơ bản được ghi nhận tại Điều 3 Bộ luật Dân sự 2015:
– Bình đẳng, không được lấy bất kỳ lý do nào để phân biệt đối xử;
– Tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận;
– Mọi cam kết, thỏa thuận không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội;
– Xác lập, thực hiện, chấm dứt ủy quyền một cách thiện chí, trung thực;
– Không xâm phạm đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác;
– Các bên phải tự chịu trách nhiệm về việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ của mình.