Chúng tôi biết rằng các vấn đề pháp lý về đất đai rộng lớn, phức tạp và nhiều hướng dẫn liên quan có thể yêu cầu kiến thức đặc biệt để hiểu và phân tích chúng. Bạn biết rằng, quan hệ pháp luật Nhà nước có phạm vi điều chỉnh rộng và nhiều văn bản hướng dẫn liên quan, đôi khi cần phải có kiến thức đặc biệt mới có thể hiểu và phân tích được, do đó: Trong các vấn đề về đất đai, giải quyết tranh chấp đất đai, nhà ở,… mà không biết thủ tục như thế nào? pháp luật điều chỉnh nó. Bạn muốn biết thêm về pháp luật nhà nước, nhưng bạn không biết làm thế nào, bạn không biết hỏi luật sư ở đâu. Cũng có thể do bạn không có thời gian tìm hiểu các quy định hiện hành và bạn muốn bảo vệ quyền lợi của mình khi xảy ra tranh chấp. Bạn đọc có thể tham khảo quy định về giải quyết tranh chấp đất đai tại ubnd huyện trong bài viết dưới đây nhé!
Tranh chấp đất đai là gì?
Căn cứ theo quy định tại khoản 24 Điều 3 Luật Đất đai 2013 định nghĩa về tranh chấp đất đai như sau:
“Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.”
Điều kiện giải quyết tranh chấp đất đai tại UBND huyện
Theo quy định của Luật Đất đai 2013, Để tranh chấp đất được giải quyết tại UBND huyện thì:
Tranh chấp đã được tiến hành hòa giải tại UBND cấp xã nhưng không thành;
Các bên tham gia tranh chấp không có sổ đỏ hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất.
Các bên tham gia tranh chấp lựa chọn giải quyết tranh chấp đất đai tại UBND huyện.
Tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư.
Nguyên tắc giải quyết tranh chấp đất đai
Nguyên tắc đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện quản lý
Theo quy định tại Điều 53, Hiến pháp năm 2013 nêu rõ: “Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý”. Tại Điều 4 Luật Đất đai 2013: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước là đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này.”
Toàn bộ đất đai trên lãnh thổ Việt Nam thuộc sở hữu toàn dân và do Nhà nước thống nhất quản lý. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chỉ là đối tượng được Nhà nước giao đất nên đối tượng tranh chấp là quyền quản lý, sử dụng đất.
Nguyên tắc đảm bảo pháp chế xã hội chủ nghĩa
Cần thận trọng tuân thủ các nguyên tắc, quy tắc, thủ tục và trách nhiệm do pháp luật quy định khi giải quyết tranh chấp đất đai. Các cấp chính quyền phải kịp thời phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về đất đai, tránh để mâu thuẫn kéo dài gây mất ổn định xã hội, xâm hại đến quyền và lợi ích của các bên liên quan.
Việc giải quyết tranh chấp đất đai ở Việt Nam đòi hỏi phải nắm vững lập trường dựa vào dân và bảo vệ lợi ích của người sử dụng đất.
Theo quy định của pháp luật, đất đai thuộc sở hữu toàn dân nên khi giải quyết tranh chấp phải đặt lợi ích của công dân lên hàng đầu. Vì vậy, pháp luật cần tôn trọng quyền của người sử dụng đất và tạo điều kiện để họ phát huy tối đa quyền.
Việc giải quyết tranh chấp đất đai phải nhằm ổn định tình hình chính trị, kinh tế – xã hội, phát triển sản xuất, từng bước cải thiện đời sống cho mọi bộ phận dân cư.
Trên thực tế, việc giải quyết tranh chấp đất đai nhằm ổn định các quan hệ xã hội, vì tranh chấp đất đai ảnh hưởng rất lớn đến mọi mặt của đời sống chính trị, xã hội và kinh tế.
Nguyên tắc thúc đẩy thương lượng và tự hòa giải giữa người với người.
Luật đất đai 2013 ra đời ghi nhận quyền của người sử dụng đất. Tôn trọng quyền của người sử dụng đất và tạo điều kiện tối đa hóa quyền của họ là những nguyên tắc cơ bản của quyền về đất đai. Bảo vệ quyền định đoạt khi tham gia quan hệ pháp luật bất động sản là bảo vệ quyền tự do thương lượng, quyền thương lượng trên cơ sở pháp luật quy định. Do đó, các bên được tự do lựa chọn hình thức giải quyết tranh chấp để bảo vệ lợi ích của mình.
Quy định về giải quyết tranh chấp đất đai tại ubnd huyện
Căn cứ khoản 2 Điều 203 Luật Đất đai 2013, hình thức giải quyết tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân (UBND) áp dụng đối với trường hợp tranh chấp mà đương sự không có Giấy chứng nhận (Sổ hồng, Sổ đỏ) hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013.
Lưu ý: Khi thuộc trường hợp này đương sự chỉ được chọn một trong hai hình thức giải quyết, đó là khởi kiện tại Tòa án hoặc gửi đơn đề nghị UBND cấp có thẩm quyền giải quyết.
Trường hợp lựa chọn giải quyết tại UBND thì thẩm quyền giải quyết như sau:
UBND cấp huyện có thẩm quyền giải quyết đối với tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau (Chủ tịch UBND cấp huyện là người giải quyết).
Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết tranh chấp thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch UBND cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định tố tụng hành chính (khởi kiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai).
UBND cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết đối với tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (Chủ tịch UBND cấp tỉnh là giải quyết).
Trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết tranh chấp thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định tố tụng hành chính (khởi kiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai).
Hồ sơ yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai tại UBND cấp huyện
- Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai
- Biên bản hòa giải tranh chấp đất đai, có xác nhận của UBND cấp xã với nội dung hòa giải không thành (Chứng thực bản sao từ bản chính) – Đối với trường hợp cử đại diện; được ủy quyền thực hiện tranh chấp đất đai phải có văn bản cử đại diện, ủy quyền theo quy định của pháp luật (Chứng thực bản sao từ bản chính). (Bản sao có chứng thực); biên bản làm việc với các bên tranh chấp và người có liên quan; biên bản kiểm tra hiện trạng đất tranh chấp; biên bản cuộc họp các ban, ngành có liên quan để tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai đối với trường hợp hòa giải không thành; biên bản hòa giải trong quá trình giải quyết tranh chấp
- Trích lục bản đồ, hồ sơ địa chính qua các thời kỳ liên quan đến diện tích đất tranh chấp và các tài liệu làm chứng cứ, chứng minh trong quá trình giải quyết tranh chấp
- Báo cáo đề xuất và dự thảo quyết định giải quyết tranh chấp hoặc dự thảo quyết định công nhận hòa giải thành
Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai tại UBND cấp huyện
Căn cứ Điều 89 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện như sau:
Bước 1: Nộp đơn đề nghị giải quyết
Người có đơn yêu cầu giải quyết nộp đơn tại tại UBND cấp huyện.
Bước 2: Kiểm tra và tiếp nhận hồ sơ
Khi nhận hồ sơ chưa hợp lệ, chưa đầy đủ thì không quá 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo cho người nộp hồ sơ và hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo đúng quy định.
Bước 3: Giải quyết tranh chấp
Chủ tịch UBND cấp huyện giao trách nhiệm cơ quan tham mưu giải quyết.
Cơ quan tham mưu có nhiệm vụ thẩm tra, xác minh vụ việc tranh chấp, tổ chức hòa giải, tổ chức cuộc họp các ban, ngành liên quan để tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai (nếu cần thiết) và hoàn chỉnh hồ sơ trình Chủ tịch UBND cùng cấp ban hành quyết định giải quyết tranh chấp.
Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai hoặc quyết định công nhận hòa giải thành, gửi cho các bên tranh chấp, tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan.
Thời hạn, thời hiệu giải quyết:
Thời hạn giải quyết: Không quá 45 ngày làm việc; không quá 55 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn; trừ thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai.
Lưu ý: Thời hạn trên không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.
Thời hiệu giải quyết tranh chấp: Không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết tranh chấp đất đai lần đầu; riêng các xã miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn thì không quá 45 ngày mà các bên hoặc một trong các bên tranh chấp không có đơn gửi người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lần hai thì quyết định giải quyết tranh chấp lần đầu có hiệu lực thi hành.
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp huyện
Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện (UBND cấp huyện) có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư theo quy định của luật. (Điểm a Khoản 3 Điều 203 Luật Đất đai 2013). Trường hợp thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện gồm
- Tranh chấp đã được tiến hành hòa giải tại UBND cấp xã nhưng không thành;
- Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013 các bên có quyền lựa chọn giải quyết tranh chấp đất đai tại UBND cấp huyện.
- Tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư.
Thời hạn thực hiện giải quyết tranh chấp đất đai tại ubnd cấp huyện
Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện là không quá 45 ngày (Nghị định 01/2017/NĐ-CP)
Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện đối với từng loại thủ tục quy định tại Điều này được tăng thêm 10 ngày, trừ thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai.
Thời hạn 45 ngày được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.
Tải xuống mẫu biên bản hòa giải tranh chấp đất đai
Mời bạn xem thêm:
- Cách giải quyết tranh chấp đất đai nhanh năm 2023
- Nguyên tắc giải quyết tranh chấp đất đai năm 2023 là gì?
- Mẫu giấy cam kết không tranh chấp đất đai năm 2023
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Quy định về giải quyết tranh chấp đất đai tại ubnd huyện” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới tư vấn pháp lý về giải quyết tranh chấp đất đai tại tòa an . Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833.102.102
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp:
Việc cưỡng chế phải bảo đảm những nguyên tắc sau:
Phải tiến hành công khai, dân chủ, khách quan, bảo đảm an toàn, trật tự, đúng quy định pháp luật;
Thời điểm bắt đầu tiến hành cưỡng chế thực hiện trong giờ hành chính.
Không thực hiện cưỡng chế trong thời gian từ 22 giờ đến 06 giờ sáng ngày hôm sau; các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định; trong thời gian 15 ngày trước và sau Tết nguyên đán; các ngày truyền thống đối với đối tượng chính sách nếu họ là người bị cưỡng chế và các trường hợp đặc biệt khác làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội, phong tục, tập quán tại địa phương.
Theo khoản 59 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, chỉ cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai khi có đủ các điều kiện sau:
Quyết định giải quyết đã có hiệu lực thi hành mà các bên hoặc một trong các bên tranh chấp không chấp hành quyết định và đã được UBND cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất tranh chấp đã vận động, thuyết phục mà không chấp hành.
Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai đã được niêm yết công khai tại trụ sở UBND cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất tranh chấp.
Quyết định cưỡng chế đã có hiệu lực thi hành.
Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế (trường hợp từ chối không nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì UBND cấp xã lập biên bản).