Kết hôn là sự gắn kết về mặt pháp lý theo quy định giữa nam và nữ. Mối quan hệ hôn nhân đóng vai trò quan trọng trong nhiều mối quan hệ, vấn đề khác liên quan như dân sự hình sự. Nếu đã kết hôn ở nước ngoài, thì khi trở về Việt Nam, công dân Việt Nam cần phải tiến hành thủ tục ghi chú kết hôn. Vậy quy định về ghi chú kết hôn ở Việt Nam năm 2022? Để tìm hiểu về quy định này, mời bạn đọc theo dõi ài viết của Luật sư X.
Căn cứ pháp lý
Thế nào là ghi chú kết hôn?
Ghi chú kết hôn là việc cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam ghi vào Sổ hộ tịch việc đăng ký kết hôn của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài. Nếu người Việt Nam kết hôn ở nước ngoài thì chỉ sau khi ghi chú kết hôn thì người đó mới được pháp luật Việt Nam công nhận là đã có vợ (chồng). Nói cách khác, thủ tục ghi chú kết hôn nhằm công nhận việc kết hôn đã được tiến hành ở nước ngoài.
Quy định về ghi chú kết hôn ở Việt Nam năm 2022
Quy định về hồ sơ ghi chú kết hôn
Căn cứ theo điều 35 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP quy định một số điều và biện pháp thi hành luật hộ tịch, hồ sơ ghi chú kết hôn do một trong hai bên kết hôn nộp tại cơ quan có thẩm quyền gồm các giấy tờ sau đây:
- Tờ khai theo mẫu quy định;
- Bản sao Giấy tờ chứng nhận việc kết hôn do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp;
- Ngoài các giấy tờ theo quy định nêu trên, nếu gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính thì còn phải nộp bản sao giấy tờ của cả hai bên nam, nữ; nếu là công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì phải nộp trích lục về việc đã ghi vào Sổ hộ tịch việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn
Quy định về thủ tục ghi chú kết hôn
Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.
Theo pháp luật hiện hành, thủ tục ghi chú kết hôn là một trong những thủ tục quan trọng, theo đó, công dân Việt Nam đã đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài khi về nước thường trú phải làm thủ tục ghi vào sổ hộ tịch.
Trình tự, thủ tục ghi chú kết hôn theo Điều 35 Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch 2014, cụ thể như sau:
1. Hồ sơ ghi chú kết hôn do một trong hai bên kết hôn nộp tại cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 1 Điều 48 của Luật Hộ tịch, gồm các giấy tờ sau đây:
a) Tờ khai theo mẫu quy định;
b) Bản sao Giấy tờ chứng nhận việc kết hôn do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp;
c) Ngoài giấy tờ quy định tại Điểm a và b của Khoản này, nếu gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính thì còn phải nộp bản sao giấy tờ của cả hai bên nam, nữ quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này; nếu là công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì phải nộp trích lục về việc đã ghi vào Sổ hộ tịch việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn theo quy định tại Khoản 2 Điều 37 của Nghị định này.
2. Thời hạn giải quyết ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn là 05 ngày làm việc, kể từ ngày Phòng Tư pháp tiếp nhận hồ sơ.
Trường hợp cần xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 10 ngày làm việc.
3. Thủ tục ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 50 của Luật Hộ tịch và quy định sau đây:
a) Nếu thấy yêu cầu ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn là đủ điều kiện theo quy định tại Điều 34 của Nghị định, Trưởng phòng Tư pháp ghi vào sổ và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký cấp bản chính trích lục hộ tịch cho người yêu cầu.
b) Nếu thấy yêu cầu ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 36 của Nghị định này, Trưởng phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện để từ chối.
Thẩm quyền giải quyết: Ủy ban nhân dân cấp huyện (Khoản 1 Điều 48 Luật Hộ tịch 2014)
Lưu ý: Yêu cầu ghi vào sổ việc kết hôn bị từ chối nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây (Điều 36 Nghị định 123/2015/NĐ-CP):
a) Việc kết hôn vi phạm điều cấm theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.
b) Công dân Việt Nam kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự nước ngoài tại Việt Nam.
Ghi chú kết hôn với người Malaysia như thế nào?
Thẩm quyền ghi chú kết hôn
Khoản 1 Điều 48 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thẩm quyền ghi vào Sổ hộ tịch việc hộ tịch của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài như sau:
Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam ghi vào Sổ hộ tịch việc khai sinh; kết hôn; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; xác định cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; thay đổi hộ tịch đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.
Thẩm quyền ghi chú kết hôn thuộc về UBND cấp huyện nơi chị (công dân Việt Nam) cư trú.
Điều kiện ghi chú kết hôn
Căn cứ Khoản 1 Điều 34 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, để được ghi chú kết hôn thì tại thời điểm kết hôn, anh chị đáp ứng đủ điều kiện kết hôn và không vi phạm điều cấm theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam.
Hồ sơ
- Tờ khai ghi chú kết hôn theo mẫu quy định tại Thông tư 04/2020/TT-BTP;
- Bản sao Giấy tờ chứng nhận việc kết hôn do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp;
- Bản sao giấy tờ của cả hai bên nam, nữ (nếu nộp hồ sơ qua đường bưu điện).
Trình tự, thủ tục
Chuẩn bị hồ sơ và nộp hồ sơ (trực tiếp hoặc đường bưu điện) đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
Sau khi tiếp nhận hồ sơ hợp lệ và xét thấy đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, công chức làm công tác hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch. Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trích lục cho người yêu cầu.
Lưu ý trường hợp từ chối ghi chú kết hôn (Điều 36 Nghị định 123/2015/NĐ-CP) như sau:
Yêu cầu ghi vào sổ việc kết hôn bị từ chối nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Việc kết hôn vi phạm điều cấm theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.
- Công dân Việt Nam kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự nước ngoài tại Việt Nam.
Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện từ chối ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn, Phòng Tư pháp thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do cho người yêu cầu.
Mời bạn xem thêm:
- Mẫu đơn ly hôn không đăng ký kết hôn mới 2022
- Không đăng ký kết hôn có được chia tài sản hay không?
- Không có giấy kết hôn con mang họ cha được không?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về “Quy định về ghi chú kết hôn ở Việt Nam năm 2022”. Nếu quý khách có nhu cầu tư vấn về các vấn đề như Trích lục ghi chú ly hôn, trích lục ghi hôn, kết hôn với người Đài Loan, mẫu trích lục bản án ly hôn, xác nhận độc thân, ly hôn đơn phương, văn phòng dịch vụ thám tử… của chúng tôi; Luật sư X là đơn vị dịch vụ luật uy tin, tư vấn các vấn đề về luật trong và ngoài nước thông qua web luatsux, lsx, web nước ngoài Lsxlawfirm,..Mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tư vấn.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại Điều 48 Luật hộ tịch năm 2014, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.
Thời hạn giải quyết ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn là 05 ngày làm việc, kể từ ngày Phòng Tư pháp tiếp nhận hồ sơ.
Trường hợp cần xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 10 ngày làm việc.
Để được ghi chú kết hôn tại Việt Nam thì phải đáp ứng một trong số những điều kiện sau:
Việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau hoặc với người nước ngoài đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài được ghi vào Sổ hộ tịch nếu tại thời điểm kết hôn, các bên đáp ứng đủ điều kiện kết hôn và không vi phạm điều cấm theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam.
Khi nộp hồ sơ ghi chú kết hôn, cán bộ nhận hồ sơ sẽ xem xét, thẩm định các thông tin về điều kiện kết hôn của người vợ/người chồng xem có đáp ứng điều kiện kết hôn của pháp luật Việt Nam hay không. Nếu 2 bên đủ điều kiện kết hôn thì sẽ được phép ghi chú kết hôn tại Việt Nam.
Nếu vào thời điểm đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài, việc kết hôn không đáp ứng điều kiện kết hôn, nhưng không vi phạm điều cấm theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, nhưng vào thời điểm yêu cầu ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn, hậu quả đã được khắc phục hoặc việc ghi chú kết hôn là nhằm bảo vệ quyền lợi của công dân Việt Nam và trẻ em, thì việc kết hôn cũng được ghi vào Sổ hộ tịch.
Ghi chú kết hôn bị từ chối nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
Việc kết hôn vi phạm điều cấm theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.
Công dân Việt Nam kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự nước ngoài tại Việt Nam.