Việc xuất nhập cảnh khỏi một quốc gia đòi hỏi tuân thủ quy trình xuất nhập cảnh, trong đó việc đóng dấu xuất nhập cảnh trên hộ chiếu đóng một vai trò quan trọng. Điều này giúp xác định và ghi nhận thông tin về việc xuất cảnh và nhập cảnh của cá nhân. Trên thực tế, đóng dấu xuất nhập cảnh trên hộ chiếu mang lại nhiều lợi ích cho cả cá nhân và quốc gia. Khi một công dân rời khỏi hoặc nhập cảnh vào một quốc gia, hộ chiếu của họ sẽ được kiểm tra và đóng dấu để xác định rõ rằng đó là hộ chiếu hợp lệ và thuộc sở hữu của người đó. Qua việc đóng dấu, thông tin về cá nhân được xác thực và đảm bảo tính chính xác của hồ sơ xuất nhập cảnh. Để tìm hiểu thêm bạn đọc có thể tìm hiểu thêm trong bài viết “Quy định về đóng dấu xuất nhập cảnh hộ chiếu” của Luật sư X nhé!
Quy định về đóng dấu xuất nhập cảnh hộ chiếu
Việc kiểm soát và ghi nhận thông tin về xuất nhập cảnh giúp quốc gia duy trì an ninh và kiểm soát biên giới. Bằng cách đóng dấu trên hộ chiếu, quốc gia có thể theo dõi và kiểm soát việc di chuyển của công dân qua biên giới, đảm bảo rằng chỉ những người có quyền hợp pháp mới được phép nhập cảnh hoặc rời khỏi quốc gia. Điều này đóng vai trò quan trọng trong việc ngăn chặn các hoạt động phi pháp, như buôn lậu, di cư trái phép và khủng bố xâm nhập vào quốc gia.
Hành vi xuất, nhập cảnh trái phép là vi phạm theo Khoản 6 Điều 4 của Luật xuất cảnh nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019. Công dân Việt Nam có trách nhiệm tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam về xuất cảnh và nhập cảnh, cũng như quy định của quốc gia đến khi rời khỏi nước này.
Khi tiến hành thủ tục xuất cảnh hay nhập cảnh, công dân có nghĩa vụ phải cung cấp các giấy tờ chứng minh việc được phép xuất, nhập cảnh, bao gồm:
- Giấy tờ xuất nhập cảnh còn nguyên vẹn và hợp lệ về thời hạn sử dụng.
- Đối với hộ chiếu, nó phải còn hạn sử dụng ít nhất 6 tháng trở lên.
- Thị thực hoặc các giấy tờ xác nhận, chứng minh được quyền nhập cảnh vào quốc gia đích.
Sau khi kiểm tra, cán bộ kiểm soát sẽ đóng dấu để xác nhận rằng thủ tục xuất, nhập cảnh đã được thực hiện và người đó được phép xuất, nhập cảnh vào quốc gia đó. Vì vậy, việc đóng dấu xuất nhập cảnh là bước quan trọng và bắt buộc mà bất kỳ cá nhân nào cũng phải tuân thủ khi tiến hành thủ tục xuất, nhập cảnh.
Thủ tục đóng dấu xuất nhập cảnh hộ chiếu
việc đóng dấu xuất nhập cảnh trên hộ chiếu đóng một vai trò quan trọng trong việc xác thực danh tính, đảm bảo an ninh quốc gia và tạo sự thuận tiện cho du khách. Mặc dù có thể gây bất tiện đối với một số người, nhưng lợi ích của việc đóng dấu xuất nhập cảnh vẫn nổi trội. Qua việc tuân thủ quy trình này, chúng ta thể hiện sự tôn trọng và tuân thủ quy định của quốc gia mà chúng ta đến thăm hoặc rời đi. Đóng dấu xuất nhập cảnh trên hộ chiếu là một biện pháp cần thiết để đảm bảo an toàn và sự hiệu quả trong việc kiểm soát di chuyển qua biên giới.
Khi di chuyển vào hoặc ra khỏi một quốc gia, cá nhân phải tuân thủ quy định thủ tục xuất cảnh và nhập cảnh theo quy định của quốc gia đó. Quy trình đóng dấu xuất nhập cảnh trên hộ chiếu hoặc thủ tục xuất nhập cảnh được quy định trong Luật xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2019. Theo Điều 35 của Luật này, quy định về kiểm soát xuất nhập cảnh cho công dân Việt Nam như sau:
Khi xuất cảnh hoặc nhập cảnh, công dân Việt Nam phải đưa ra các giấy tờ cho người kiểm soát xuất nhập cảnh hoặc cổng kiểm soát tự động, theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 của Điều 33 và Điều 34 của Luật xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2019. Các giấy tờ bao gồm: giấy tờ xuất nhập cảnh còn nguyên vẹn, còn trong thời hạn sử dụng; đối với hộ chiếu, phải còn hạn sử dụng ít nhất 6 tháng trở lên; thị thực hoặc các giấy tờ xác nhận, chứng minh mục đích nhập cảnh vào quốc gia đích. Tuy nhiên, trường hợp đi trên phương tiện quốc phòng, an ninh để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trên lãnh thổ Việt Nam, thủ tục này không áp dụng.
Đối với những trường hợp không có năng lực hành vi dân sự, những người gặp khó khăn trong nhận thức và khả năng tự quản lý hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự, những người chưa đủ 14 tuổi, người đại diện hợp pháp phải cung cấp giấy tờ chứng minh quyền đại diện hợp pháp.
Người kiểm soát xuất nhập cảnh có trách nhiệm kiểm tra điều kiện xuất cảnh và nhập cảnh theo quy định tại Điều 33 và Điều 34 của Luật xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2019, đồng thời so sánh với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam. Dựa trên đó, họ sẽ tiến hành giải quyết như sau:
a) Nếu đủ điều kiện, công dân được phép xuất cảnh hoặc nhập cảnh.
b) Nếu không đủ điều kiện xuất cảnh, sẽ lập biên bản không cho phép xuất cảnh.
c) Nếu không đủ điều kiện nhập cảnh, sẽ xử lý theo quy định của pháp luật về vi phạm hành chính, sau đó cho phép nhập cảnh.
d) Trường hợp được quy định tại khoản 3 Điều 21 của Luật này, sẽ tiến hành kiểm tra theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Công an và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng (vì lý do quốc phòng, an ninh theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòngKhi nhập cảnh hoặc xuất cảnh vào một quốc gia, cá nhân phải tuân thủ quy trình thủ tục nhập cảnh và xuất cảnh theo quy định của quốc gia đó. Thủ tục này bao gồm đóng dấu xuất nhập cảnh trên hộ chiếu hoặc thực hiện quy trình nhập cảnh và xuất cảnh ghi trong Luật xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2019. Theo Điều 35 của Luật này, quy định về kiểm soát xuất nhập cảnh cho công dân Việt Nam như dưới đây:
Khi nhập cảnh hoặc xuất cảnh, công dân Việt Nam phải đưa ra người kiểm soát xuất nhập cảnh hoặc sử dụng cổng kiểm soát tự động các giấy tờ theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 của Điều 33 và Điều 34 trong Luật xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2019. Các giấy tờ bao gồm: giấy tờ xuất nhập cảnh phải còn nguyên vẹn, còn trong thời hạn sử dụng; đối với hộ chiếu, phải còn hạn sử dụng ít nhất 6 tháng; thị thực hoặc giấy tờ xác nhận, chứng minh mục đích nhập cảnh vào quốc gia đích. Tuy nhiên, nếu đi trên phương tiện quốc phòng, an ninh để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trên lãnh thổ Việt Nam, thủ tục này không áp dụng.
Đối với trường hợp những người không có năng lực hành vi dân sự, những người gặp khó khăn trong nhận thức và khả năng tự quản lý hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự, những người chưa đủ 14 tuổi, người đại diện hợp pháp phải xuất trình giấy tờ chứng minh quyền đại diện hợp pháp.
Người kiểm soát xuất nhập cảnh có trách nhiệm kiểm tra điều kiện xuất cảnh và nhập cảnh theo quy định tại Điều 33 và Điều 34 của Luật xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2019, đồng thời so sánh với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam. Dựa trên đó, họ sẽ tiến hành giải quyết như sau:
a) Nếu đủ điều kiện, công dân được phép xuất cảnh hoặc nhập cảnh.
b) Nếu không đủ điều kiện xuất cảnh, sẽ lập biên bản không cho phép xuất cảnh.
c) Nếu không đủ điều kiện nhập cảnh, sẽ xử lý theo quy định của pháp luật về vi phạm hành chính, sau đó cho phép nhập cảnh.
d) Trong trường hợp được quy định tại khoản 3 Điều 21 của Luật này, sẽ tiến hành kiểm tra theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Công an và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng (vì lý do quốc phòng, an ninh
Mời bạn xem thêm: trích lục hồ sơ đất
Không đóng dấu xuất nhập cảnh bị xử lý như thế nào?
Việc đóng dấu xuất nhập cảnh trên hộ chiếu cũng đóng vai trò trong việc tạo sự thuận tiện cho du khách. Khi du khách đến một quốc gia mới, họ có thể dễ dàng chứng minh quyền hợp pháp để nhập cảnh thông qua việc đóng dấu trên hộ chiếu. Điều này giảm thiểu thủ tục phức tạp và tăng tính tiện lợi cho du khách khi di chuyển giữa các quốc gia. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng đóng dấu xuất nhập cảnh trên hộ chiếu cũng có thể gây ra một số bất tiện cho cá nhân. Đối với những người thường xuyên di chuyển hoặc tham gia các chuyến công tác quốc tế, việc đóng dấu có thể tạo ra một số trở ngại và tốn thời gian. Điều này đặc biệt đúng trong trường hợp các quốc gia yêu cầu thủ tục nhập cảnh dài và phức tạp.
Theo quy định khi ra vào lãnh thổ các nước thì cần làm thủ tục xuất, nhập cảnh. Thủ tục này được thể hiện bằng việc được đóng dấu xuất nhập cảnh của quốc gia đó vào hộ chiếu, lúc này cá nhân mới được phép ra vào quốc gia một cách hợp pháp.
Do đó nếu không đóng dấu xuất nhập cảnh hộ chiếu sẽ vi phạm quy định về thực hiện thủ tục xuất nhập cảnh. Người vi phạm sẽ bị xử phạt theo quy định tại Khoản 3 Điều 18 Nghị định 144/2021/NĐ-CP. Cụ thể
“3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Qua lại biên giới quốc gia mà không làm thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh theo quy định của pháp luật;
b) Hủy hoại, tẩy, xóa, sửa chữa hoặc làm sai lệch hình thức, nội dung ghi trong hộ chiếu, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam hoặc thẻ ABTC;
c) Tặng, cho, thuê, cho thuê, cầm cố, nhận cầm cố hộ chiếu, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam hoặc thẻ ABTC;
d) Cho người khác sử dụng hộ chiếu, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam hoặc thẻ ABTC để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật;
đ) Sử dụng hộ chiếu, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam hoặc thẻ ABTC của người khác để nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú hoặc để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật khác;
e) Người nước ngoài sử dụng chứng nhận tạm trú, gia hạn tạm trú, thẻ tạm trú, không cấp đổi thẻ thường trú ở Việt Nam quá thời hạn từ 16 ngày đến dưới 30 ngày mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép;
g) Người nước ngoài đã được cấp thẻ thường trú mà thay đổi địa chỉ nhưng không khai báo để thực hiện việc cấp đổi lại; người nước ngoài nhập cảnh vào khu kinh tế cửa khẩu, khu kinh tế ven biển theo diện miễn thị thực đi đến địa điểm khác của Việt Nam mà không có thị thực Việt Nam theo quy định của pháp luật;
h) Cơ sở lưu trú du lịch là khách sạn không thực hiện nối mạng internet hoặc mạng máy tính với cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để truyền thông tin khai báo tạm trú của người nước ngoài;
i) Cơ sở lưu trú cho người nước ngoài tạm trú qua đêm nhưng không khai báo tạm trú hoặc không cập nhật thông tin khai báo tạm trú theo quy định; người nước ngoài không cung cấp hoặc cung cấp thông tin sai sự thật cho cơ sở lưu trú để thực hiện khai báo tạm trú theo quy định của pháp luật.“
Như vậy hành vi không đóng dấu xuất nhập cảnh hộ chiếu sẽ tương ứng với việc không thực hiện thủ tục xuất nhập cảnh và sẽ bị xử phạt từ 3 triệu đến 5 triệu đồng.
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục nhập cảnh ô tô cá nhân mới năm 2023
- Thủ tục nhập cảnh cho người nước ngoài mới nhất
- Mẫu công văn xin nhập cảnh cho người nước ngoài năm 2023
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Quy định về đóng dấu xuất nhập cảnh hộ chiếu” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc, chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833.102.102 .
Câu hỏi thường gặp
Theo Luật Xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2019 quy định thời hạn của hộ chiếu được quy định như sau:
Hộ chiếu phổ thông cấp cho người từ đủ 14 tuổi trở lên có thời hạn 10 năm và không được gia hạn;
Hộ chiếu phổ thông cấp cho người chưa đủ 14 tuổi có thời hạn 05 năm và không được gia hạn;
Hộ chiếu phổ thông cấp theo thủ tục rút gọn có thời hạn không quá 12 tháng và không được gia hạn.
Hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ có thời hạn từ 01 năm đến 05 năm; có thể được gia hạn một lần không quá 03 năm.
Hiện nay hộ chiếu có 3 loại, bao gồm: hộ chiếu phổ thông, hộ chiếu công vụ và hộ chiếu ngoại giao. Mỗi loại hộ chiếu được cấp cho đối tượng nhất định và có thời hạn khác nhau. Cụ thể về từng loại hộ chiếu như sau:
Hộ chiếu phổ thông: Đây là loại hộ chiếu được cấp cho mọi công dân Việt Nam có nhu cầu nhập cảnh ở nước ngoài. Hộ chiếu phổ thông có thời hạn 10 năm kể từ ngày cấp.
Hộ chiếu công vụ: Đây là hộ chiếu được cấp cho những quan chức lãnh đạo hoặc những người có thẩm quyền đi làm nhiệm vụ tại nước ngoài. Hộ chiếu công vụ cho phép họ đến bất kỳ quốc gia và vùng lãnh thổ nào mà không cần visa. Thời hạn của hộ chiếu phổ thông là 5 năm tính từ ngày cấp.
Hộ chiếu ngoại giao: Đây là hộ chiếu được cấp cho quan chức ngoại giao của chính phủ, có nhiệm vụ tương tự như trường hợp của hộ chiếu công vụ. Thời hạn của hộ chiếu ngoại giao là 5 năm kể từ ngày cấp.