Hiện nay, pháp luật quy định về điều kiện của tổ chức, cá nhân hoạt động tư vấn hệ thống thông tin đất đai căn cứ vào thành phần của hệ thống thông tin đất đai. Vậy, quy định về điều kiện hoạt động tư vấn xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai năm 2021 như thế nào? Phòng tư vấn pháp lý của Luật sư X xin thông tin tới bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Thông tư 34/2014/TT-BTNMT;
Nghị định số 73/2019/NĐ-CP.
Nội dung tư vấn
Cơ sở dữ liệu đất đai là gì?
Căn cứ theo thông tư 34/2014/TT-BTNMT, dữ liệu đất đai được định nghĩa như sau:
Dữ liệu đất đai là thông tin đất đai dưới dạng số được thể hiện bằng hình thức ký hiệu, chữ viết, chữ số, hình ảnh, âm thanh hoặc dạng tương tự.
Cơ sở dữ liệu đất đai là tập hợp các dữ liệu đất đai được sắp xếp, tổ chức để truy cập, khai thác, quản lý và cập nhật thông qua phương tiện điện tử.
Điều kiện để thực hiện hoạt động tư vấn xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai của cá nhân
Theo quy định tại Điều 23, Thông tư 34/2014/TT-BTNMT, cá nhân được hoạt động tư vấn xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai trong tổ chức có chức năng tư vấn xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Có năng lực hành vi dân sự;
- Có bằng tốt nghiệp từ đại học trở lên về chuyên ngành công nghệ thông tin, quản lý đất đai, địa chính, trắc địa bản đồ;
- Có kinh nghiệm xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai tối thiểu 03 năm.
Điều kiện để thực hiện hoạt động tư vấn xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai của tổ chức
Căn cứ theo Thông tư 34/2014/TT-BTNMT, tổ chức được hoạt động tư vấn xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai trong tổ chức có chức năng tư vấn xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Có chức năng tư vấn xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai.
- Có các cá nhân đủ điều kiện hoạt động tư vấn xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai theo quy định tại Điều 23 của Thông tư 34/2014/TT-BTNMT như sau:
Có ít nhất 10 cá nhân đối với tư vấn xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai cấp huyện;
Có ít nhất 15 cá nhân đối với tư vấn xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai cấp tỉnh, cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia.
Điều kiện của tổ chức, cá nhân hoạt động tư vấn về xây dựng hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, xây dựng phần mềm
Điều kiện của tổ chức, cá nhân hoạt động tư vấn về xây dựng hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin; xây dựng phần mềm của hệ thống thông tin đất đai; được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
Đối với các hoạt động đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn kinh phí chi thường xuyên sau đây, thực hiện theo quy định của pháp luật về mua sắm hàng hóa nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn vị:
- Mua sắm dự phòng, thay thế các thiết bị phần cứng thuộc hệ thống hạ tầng kỹ thuật hiện có;
- Mua sắm thiết bị không cần lắp đặt, phần mềm thương mại; bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống hạ tầng kỹ thuật, phần mềm; quản lý vận hành, thuê quản trị, hỗ trợ kỹ thuật hệ thống thông tin, dịch vụ an ninh mạng, an toàn thông tin;
- Tạo lập, duy trì hệ thống cơ sở dữ liệu; bảo đảm hoạt động cho cổng/trang thông tin điện tử;
- Hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin có mức kinh phí từ 200 triệu đồng trở xuống để thiết lập mới, mở rộng hoặc nâng cấp cho hệ thống hạ tầng kỹ thuật, phần mềm, cơ sở dữ liệu;
- Các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn kinh phí chi thường xuyên để khắc phục ngay hoặc xử lý kịp thời hậu quả gây ra do sự cố thiên tai, hỏa hoạn hoặc thực thi nhiệm vụ giải quyết sự cố theo yêu cầu của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hoặc yêu cầu nghiệp vụ quy định tại văn bản quy phạm pháp luật.
Đối với các hoạt động đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn kinh phí chi thường xuyên có mức kinh phí trên 200 triệu đồng đến 15 tỷ đồng; để thiết lập mới, mở rộng hoặc nâng cấp cho hệ thống hạ tầng kỹ thuật; phần mềm, cơ sở dữ liệu
Các hoạt động cho hạng mục này được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông về lập đề cương và dự toán chi tiết.
Đối với các hoạt động đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn kinh phí chi thường xuyên có mức kinh phí trên 15 tỷ đồng để thiết lập mới, mở rộng hoặc nâng cấp cho hệ thống hạ tầng kỹ thuật, phần mềm, cơ sở dữ liệu, thực hiện theo quy định về quản lý dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin như sau:
- Phân loại dự án; trình tự, thủ tục đầu tư dự án; thẩm quyền thẩm định, phê duyệt thiết kế; quản lý chi phí, quản lý chất lượng thực hiện theo quy định tại Chương II Nghị định này;
- Chủ trương đầu tư; thẩm quyền quyết định đầu tư; xác định chủ đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;
- Đơn vị đầu mối thẩm định dự án là đơn vị chuyên môn trực thuộc người có thẩm quyền quyết định đầu tư.
Quy định về phạm vi hoạt động tư vấn xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai
Phạm vi hoạt động tư vấn xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai bao gồm:
- Tư vấn xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai cấp huyện.
- Tư vấn xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai cấp tỉnh.
- Tư vấn xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia.
Hy vọng bài viết sẽ có ích cho bạn đọc!
Để biết thêm thông tin chi tiết, tham khảo thêm dịch vụ tư vấn của Luật sư X hãy liên hệ 0833102102
Câu hỏi thường gặp
– Cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai ở Trung ương là Trung tâm Dữ liệu và Thông tin đất đai thuộc Tổng cục Quản lý đất đai, Bộ Tài nguyên và Môi trường.
– Cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai ở địa phương là Văn phòng đăng ký đất đai; hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã.
Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự. Vậy người có năng lực hành vi dân sự là người có khả năng bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự.
Trường hợp có bằng thạc sĩ về công nghệ thông tin vẫn phải đáp ứng các điều kiện về năng lực chủ thể và kinh nghiệm tối thiểu 03 năm; đồng thời, cũng cần bằng từ đại học trở lên chuyên ngành về quản lý đất đai, địa chính, trắc địa bản đồ.
Hệ thống thông tin đất đai gồm hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin đất đai; hệ thống phần mềm hệ điều hành, phần mềm hệ thống, phần mềm ứng dụng và cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia.