Đất đai luôn là vấn đề được rất nhiều người quan tâm. Ngoài việc mua bán, chuyển nhượng đất đai được công nhận quyền sở hữu trong thời kì của Luật đất đai thì những mảnh đất sử dụng trước năm 1993 cũng là chủ đề nóng hổi. Thời điểm trước năm 1993 chúng ta vẫn chưa có một văn bản pháp lý nào hướng dẫn các vấn đề về chuyển nhượng, chuyển đổi mục đích sử dụng hay phân loại đất đai chính vì vậy gây ra nhiều các vấn đề pháp lý phức tạp. Bài viết hôm nay Luật sư X xin gửi đến các bạn các quy định về đất ở, đất vườn, ao sử dụng trước 1993. Mong rằng sẽ cung cấp cho các bạn những thông tin hữu ích.
Căn cứ pháp lý
Đất ở, đất vườn, ao sử dụng trước 1993 có được cấp sổ đỏ không?
Theo Điều 101 Luật Đất đai 2013, hộ gia đình, cá nhân không có giấy tờ về quyền sử dụng đất vẫn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu (Sổ đỏ). Ta rút ra hai trường hợp sau:
Trường hợp 1: Không phải nộp tiền sử dụng đất
Hộ gia đình, cá nhân không có các giấy tờ về quyền sử dụng đất được cấp Sổ đỏ và không phải nộp tiền sử dụng đất khi có đủ 03 điều kiện sau:
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày 01/7/2014;
Có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn;
Được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.
Hộ gia đình, cá nhân thuộc trường hợp này làm đơn xác nhận tình trạng sử dụng đất ổn định và xin xác nhận tại UBND cấp xã. Giấy xác nhận sẽ kèm theo hồ sơ khi xin cấp Sổ đỏ.
Trường hợp 2: Phải nộp tiền sử dụng đất
Hộ gia đình, cá nhân được cấp Sổ đỏ và phải nộp tiền sử dụng đất khi có đủ 03 điều kiện sau:
Đang sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01/7/2004;
Đất đang sử dụng không vi phạm pháp luật về đất đai;
Được UBND cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch.
Hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với đất ở, đất vườn, ao sử dụng trước 1993
Về hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu gồm có những giấy tờ sau:
– Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Bản gốc – theo mẫu số 04a/ĐK);
– Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải có bản sao chứng thực giấy chứng minh thuộc đối tượng và đủ điều kiện được sở hữu nhà ở và sử dụng đất ở tại Việt Nam theo quy định tại Khoản 2, Điều 5 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP;
– Giấy tờ về quyền sử dụng đất theo Điều 100 Luật đất đai 2013, Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ (Bản sao chứng thực – nếu có);
– Giấy tờ về tài sản gắn liền với đất theo quy định tại các Điều 31, 32, 33, 34 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ (nếu có tài sản và có yêu cầu chứng nhận quyền sở hữu) (Bản sao chứng thực);
– Sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ về tài sản gắn liền với đất đã có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng) (bản sao chứng thực);
– Văn bản uỷ quyền nộp hồ sơ hoặc nhận Giấy chứng nhận (Bản gốc – nếu có);
– Các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật (Bản sao chứng thực – nếu có);
– Tờ khai nộp lệ phí trước bạ nhà, đất (theo mẫu số 01);
– Tờ khai nộp tiền sử dụng đất (theo mẫu số 01/TSDĐ);
– Thuế thu nhập cá nhân (theo mẫu 03/BĐS-TNCN);
– Tờ khai thuế Phi nông nghiệp (theo mẫu 01/TK-SDDPNN);
– Đơn đề nghị được ghi nợ tiền sử dụng đất, ghi nợ lệ phí trước bạ (đối với trường hợp chưa có khả năng tài chính để nộp tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ) (Bản gốc).
Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu đối với đất ở, đất vườn, ao sử dụng trước 1993
Bước 1: Nộp hồ sơ
Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất.
Bước 2: UBND cấp xã thẩm định, đánh giá hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu
Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện các công việc sau:
Trường hợp 1: hồ sơ có các giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật đất đai năm 2013; Điều 18 Nghị định số 43/NĐ-CP và Khoản 16, Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP của Chính Phủ, Điều 15 Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường, thì tiến hành xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch.
Trường hợp 2: hồ sơ không có giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật đất đai năm 2013; Điều 18 Nghị định số 43/NĐ-CP và Khoản 16, Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP của Chính Phủ, Điều 15 Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường, thì tiến hành xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch, theo từng trường hợp sau:
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không vi phạm luật đất đai thì thực hiện theo Điều 20 Nghị định số 43/NĐ-CP của Chính Phủ.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có vi phạm pháp luật đất đai trước ngày 01/7/2014 thì thực hiện theo Điều 22 Nghị định số 43/NĐ-CP của Chính Phủ.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đã được giao không đúng thẩm quyền thì thực hiện theo Điều 23 Nghị định số 43/NĐ-CP của Chính Phủ.
Trường hợp 3: đăng ký tài sản gắn liền với đất thì xác nhận hiện trạng tài sản gắn liền với đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ, thì xác nhận tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản; đối với nhà ở, công trình xây dựng thì xác nhận thời điểm tạo lập tài sản, thuộc hay không thuộc trường hợp phải cấp phép xây dựng, sự phù hợp với quy hoạch được duyệt; xác nhận sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng nếu chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ;
Trường hợp 4: chưa có bản đồ địa chính, trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, UBND cấp xã phải thông báo cho Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai chủ trì thực hiện trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu trích đo địa chính thửa đất chưa được Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường kiểm tra); (thời gian trích đo hoặc kiểm tra bản trích đo không quá 10 ngày làm việc và không tính vào thời gian giải quyết thủ tục công nhận quyền sử dụng đất);
– Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở UBND cấp xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 15 ngày; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai (thời gian công khai kết quả kiểm tra không tính vào thời gian giải quyết thủ tục công nhận quyền sử dụng đất);
– Sau thời gian thông báo công khai nếu không phát sinh khiếu kiện thì lập Tờ trình kèm theo hồ sơ gửi UBND cấp huyện (qua phòng Tài nguyên và Môi trường) đề nghị cấp Giấy chứng nhận;
– Thời gian giải quyết của UBND cấp xã không quá 10 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
– Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện hoặc cần giải trình, bổ sung hồ sơ thì trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, UBND cấp xã ra thông báo bằng văn bản trong đó nêu rõ lý do cho người đề nghị cấp Giấy chứng nhận biết.
Bước 3: Thẩm tra, đánh giá hồ sơ
Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm tra, đánh giá hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu
– Thẩm tra, xác định hồ sơ đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận. Trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận thì lập Tờ trình đề nghị UBND cấp huyện cấp Giấy chứng nhận (nội dung Tờ trình thể hiện rõ thông tin nghĩa vụ tài chính mà người sử dụng đất phải nộp); luân chuyển hồ sơ cấp Giấy chứng nhận (Bản gốc) cho Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai nơi có đất để viết Giấy chứng nhận;
Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận thì thông báo bằng văn bản cho UBND cấp xã và người sử dụng đất biết; đồng thời luân chuyển hồ sơ (Bản gốc) cho Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai để làm thủ tục cấp Giấy xác nhận đăng ký đất đai cho người sử dụng đất theo hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường;
Thời gian giải quyết của Phòng Tài nguyên và Môi trường 05 ngày làm việc.
Bước 4: In Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Căn cứ vào tờ trình của phòng tài nguyên và môi trường, Văn phòng đăng ký đất đai in Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai căn cứ vào Tờ trình của Phòng Tài nguyên và Môi trường thực hiện vẽ, in Giấy chứng nhận trình UBND cấp huyện ký Giấy chứng nhận.
Bước 5: Ký Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu
Trong thời hạn 02 ngày làm việc, UBND cấp huyện có trách nhiệm ký Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Bước 6: Trách nhiệm Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai
Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ khi UBND cấp huyện cấp Giấy chứng nhận, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai có trách nhiệm:
– Căn cứ Tờ trình của Phòng Tài nguyên và Môi trường (đã được UBND cấp huyện xem xét để cấp Giấy chứng nhận), gửi thông tin địa chính đến Chi cục thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc xác định đơn giá thuê đất (đối với trường hợp thuê đất).
– Cập nhật bổ sung việc cấp Giấy chứng nhận vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và có văn bản gửi cơ quan liên quan để cập nhật, chỉnh lý biến động.
– Khi người được cấp Giấy chứng nhận nộp đủ chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính, thì thu phí, lệ phí theo quy định, thu giấy tờ gốc về đất và tài sản gắn liền với đất, trả Giấy chứng nhận cho người được cấp (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; quyết định cho thuê đất; Hợp đồng thuê đất đối với trường hợp phải thuê đất), chuyển lại hồ sơ (kèm theo bản sao Giấy chứng nhận đã ký cấp cho Phòng Tài nguyên và Môi trường để lưu trữ, quản lý theo quy định).
Mời bạn xem thêm
- Dịch vụ luật sư giải quyết tranh chấp đất đai 2023
- Phí đo đạc đất đai khi cấp sổ đỏ, tách thửa đất năm 2023 là bao nhiêu?
- Mẫu bản tự khai tranh chấp đất đai mới
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Đất ở, đất vườn, ao sử dụng trước 1993” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới tư vấn pháp lý về bồi thường khi thu hồi đất. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Về hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu gồm có những giấy tờ sau:
– Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Bản gốc – theo mẫu số 04a/ĐK);
– Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải có bản sao chứng thực giấy chứng minh thuộc đối tượng và đủ điều kiện được sở hữu nhà ở và sử dụng đất ở tại Việt Nam theo quy định tại Khoản 2, Điều 5 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP;
– Giấy tờ về quyền sử dụng đất theo Điều 100 Luật đất đai 2013, Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ (Bản sao chứng thực – nếu có);
– Giấy tờ về tài sản gắn liền với đất theo quy định tại các Điều 31, 32, 33, 34 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ (nếu có tài sản và có yêu cầu chứng nhận quyền sở hữu) (Bản sao chứng thực);
– Sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ về tài sản gắn liền với đất đã có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng) (bản sao chứng thực);
– Văn bản uỷ quyền nộp hồ sơ hoặc nhận Giấy chứng nhận (Bản gốc – nếu có);
– Các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật (Bản sao chứng thực – nếu có);
– Tờ khai nộp lệ phí trước bạ nhà, đất (theo mẫu số 01);
– Tờ khai nộp tiền sử dụng đất (theo mẫu số 01/TSDĐ);
– Thuế thu nhập cá nhân (theo mẫu 03/BĐS-TNCN);
– Tờ khai thuế Phi nông nghiệp (theo mẫu 01/TK-SDDPNN);
– Đơn đề nghị được ghi nợ tiền sử dụng đất, ghi nợ lệ phí trước bạ (đối với trường hợp chưa có khả năng tài chính để nộp tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ) (Bản gốc).
Điều kiện để cấp sổ đỏ cho đất ở, đất vườn, ao sử dụng trước 1993 là hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao, cho thuê đất từ ngày 15/10/1993 đến ngày 01/7/2014 mà chưa được cấp Sổ.
Thời gian giải quyết của UBND cấp xã không quá 10 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện hoặc cần giải trình, bổ sung hồ sơ thì trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, UBND cấp xã ra thông báo bằng văn bản trong đó nêu rõ lý do cho người đề nghị cấp Giấy chứng nhận biết.