Quy định về cung cấp thông tin đất đai là quy định quan trọng nhằm hạn chế những rủi ro khi mua bán, chuyển nhượng đất đai. Để biết những vấn đề liên quan đến “Quy định về cung cấp thông tin đất đai năm 2022“ cũng như nắm bắt những vấn đề pháp lý liên quan đến vấn đề này, mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi:
Căn cứ pháp lý
Quy định về cung cấp thông tin đất đai
Theo phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai ban hành kèm theo Thông tư 34/2014/TT-BTNMT thì danh mục và nội dung dữ liệu cần cung cấp của thửa đất gồm các thông tin sau:
– Thông tin thửa đất. Bao gồm: Số hiệu thửa đất, số tờ bản đồ địa chính, diện tích, địa chỉ;
– Thông tin người sử dụng đất. Bao gồm: Họ tên vợ chồng, năm sinh, CMND, địa chỉ;
– Quyền sử dụng đất;
– Tình trạng pháp lý;
– Lịch sử biến động;
– Quy hoạch sử dụng đất;
– Trích lục bản đồ;
– Trích sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
– Hạn chế về quyền;
– Giá đất.
Nhà nước có phải công khai thông tin về đất đai không?
Căn cứ theo quy định trách nhiệm của Nhà nước trong việc xây dựng, cung cấp thông tin về đất đai tại Điêu 28 Luật đất đai năm 2013 như sau:
– Xây dựng, quản lý hệ thống thông tin đất đai và bảo đảm quyền tiếp cận của tổ chức, cá nhân đối với hệ thống thông tin đất đai.
– Công bố kịp thời, công khai thông tin thuộc hệ thống thông tin đất đai cho tổ chức, cá nhân, trừ những thông tin thuộc bí mật theo quy định của pháp luật.
– Thông báo quyết định hành chính, hành vi hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai cho tổ chức, cá nhân bị ảnh hưởng quyền và lợi ích hợp pháp.
– Cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền trong quản lý, sử dụng đất đai có trách nhiệm tạo điều kiện, cung cấp thông tin về đất đai cho tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
Các hình thức khai thác thông tin đất đai
Theo quy định tại Điều 9 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT tổ chức, cá nhân khai thác thông tin về đất đai qua những hình thức sau:
– Khai thác thông tin đất đai qua mạng internet, cổng thông tin đất đai, dịch vụ tin nhắn SMS (chủ yếu là tra cứu văn bản quy phạm pháp luật về đất đai như Luật Đất đai, Nghị định, thông tư…);
– Khai thác thông tin đất đai thông qua Phiếu yêu cầu hoặc văn bản tại cơ quan có thẩm quyền cung cấp dữ liệu đất đai (đây là hình thức chủ yếu khi muốn biết dữ liệu về một thửa đất cụ thể).
Trình tự, thủ tục yêu cầu cung cấp thông tin đất đai
Căn cứ khoản 4 Điều 28 Luật Đất đai 2013, Điều 12 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT, thủ tục yêu cầu cung cấp thông tin đất đai được thực hiện theo các bước như sau:
Bước 1: Tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác dữ liệu đất đai nộp phiếu yêu cầu hoặc gửi văn bản yêu cầu (Mẫu số 01/PYC Kèm theo Thông tư số 34/2014/TT-BTNMT của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường) đến Trung tâm Dữ liệu và Thông tin đất đai thuộc Tổng cục Quản lý đất đai hoặc Văn phòng đăng ký đất đai. Đối với địa phương chưa xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, Văn phòng đăng ký đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã;
Bước 2: Khi nhận được phiếu yêu cầu, văn bản yêu cầu hợp lệ của tổ chức, cá nhân, cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai thực hiện việc cung cấp dữ liệu cho tổ chức, cá nhân có yêu cầu khai thác dữ liệu. Cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai tiếp nhận, xử lý và thông báo nghĩa vụ tài chính (trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính) cho tổ chức, cá nhân. Trường hợp từ chối cung cấp dữ liệu thì phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do;
Bước 3: Sau khi tổ chức, cá nhân thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai thực hiện cung cấp dữ liệu đất đai theo yêu cầu. Đối với các trường hợp khai thác dữ liệu cần phải tổng hợp, xử lý trước khi cung cấp cho tổ chức, cá nhân thì phải thực hiện bằng hình thức hợp đồng theo quy định của Bộ luật dân sự giữa cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai và tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác dữ liệu.
Thời hạn giải quyết yêu cầu cung cấp thông tin đất đai
Căn cứ khoản 4 Điều 12 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT quy định thời hạn cung cấp dữ liệu đất đai như sau:
– Trường hợp nhận được yêu cầu trước 15 giờ thì phải cung cấp ngay trong ngày; trường hợp nhận được yêu cầu sau 15 giờ thì cung cấp dữ liệu đất đai được thực hiện vào ngày làm việc tiếp theo;
– Trường hợp yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai dưới hình thức tổng hợp thông tin thì thời hạn cung cấp dữ liệu đất đai được xác định theo thỏa thuận giữa cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai và người có yêu cầu bằng hình thức hợp đồng.
Phí và chi phí phải trả cho việc cung cấp dữ liệu đất đai
Theo khoản 1 Điều 16 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT quy định về phí và các chi phí phải trả để được cung cấp dữ liệu đất đai bao gồm:
– Phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai;
– Chi phí in ấn, sao chụp hồ sơ, tài liệu;
– Chi phí gửi tài liệu (nếu có).
Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để trình Hội đồng nhân dân thông qua mức thu phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai. Vì vậy ở mỗi nơi có sẽ những mức phí khác nhau.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Chứng chỉ hành nghề kiến trúc có gia hạn được không?”. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như: Điều kiện đăng ký hết hôn, điều kiện thay đổi căn cước công dân, tư vấn đặt cọc đất, tìm hiểu về hợp thức hóa lãnh sự tại Việt Nam, xin hợp pháp hóa lãnh sự ở Hà Nội, dịch vụ công chứng tại nhà của chúng tôi, hồ sơ đăng ký mã số thuế cá nhân… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.
Để được tư vấn cũng như trả lời những thắc mắc của khách hàng trong và ngoài nước thông qua web Luatsux.vn, lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,…
Hãy liên hệ: 0833.102.102.
Mời bạn xem thêm
- Tra cứu thông tin đất đai và giá áp dụng để tính lệ phí trước bạ
- Mẫu đơn xin thông tin đất đai mới năm 2022
- Trình tự, thủ tục về xin thông tin tra cứu quy hoạch đất đai?
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại Điều 11 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT, “2. Khi nhận được phiếu yêu cầu, văn bản yêu cầu hợp lệ của tổ chức, cá nhân, cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai thực hiện việc cung cấp dữ liệu cho tổ chức, cá nhân có yêu cầu khai thác dữ liệu. Trường hợp từ chối cung cấp dữ liệu thì phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.”
Cơ quan đăng ký đất đai có trách nhiệm cung cấp hồ sơ, tài liệu và thông tin khác về đất đai cho cơ quan, tổ chức, cá nhân để nhằm mục đích quản lý của nhà nước và nhu cầu của cộng đồng. Tuy nhiên điều này không đồng nghĩa với việc cứ có yêu cầu cung cấp thông tin đất đai là văn phòng đăng ký đất đai đều cung cấp hồ sơ, thông tin đất đai cho người có yêu cầu.
Những thông tin không được cung cấp khi có yêu cầu gồm:
– Thông tin về người sử dụng đất và thông tin thuộc tính thửa đất của các đơn vị quốc phòng, an ninh;
– Thông tin về cá nhân của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất mà người đó có yêu cầu bảo mật phù hợp với quy định của pháp luật;
– Các thông tin khác theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước.
Điều 13 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT quy định cơ quan Nhà nước sẽ không cung cấp dữ liệu về đất đai nếu thuộc một trong những trường hợp sau:
– Văn bản, phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu mà nội dung không rõ ràng, cụ thể; yêu cầu cung cấp dữ liệu thuộc phạm vi bí mật nhà nước không đúng quy định.
– Văn bản yêu cầu không có chữ ký của người có thẩm quyền và đóng dấu xác nhận đối với tổ chức; phiếu yêu cầu không có chữ ký, tên và địa chỉ cụ thể của cá nhân yêu cầu cung cấp dữ liệu.
– Mục đích sử dụng dữ liệu không phù hợp theo quy định của pháp luật.
– Không thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.
Theo quy định người dân không có quyền biết thông tin thuộc danh mục tài liệu mật về đất đai thuộc danh mục tài liệu bí mật nhà nước theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định của Bộ trưởng Bộ Công an như:
– Danh mục dữ liệu có trong cơ sở dữ liệu đất đai;
– Thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt;
– Khung giá đất, bảng giá đất đã công bố;
– Thông tin về các thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai;
– Các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai.