Sử dụng đất ổn định lâu dài là một trong những tiêu chí quan trọng; để nhà nước xem xét việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất. Thực tế, hiện nay có rất nhiều người mặc dù sinh sống và sử dụng đất đã lâu. Tuy nhiên, không phải ai cũng có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay nói cách khác là sổ đỏ; điều này đã vô tình làm ảnh hưởng đến lợi ích của người sử dụng đất; khi hầu như các giao dịch về đất đều không thể thực hiện. Vậy qua bài viết này Hãy cùng Luật Sư X ;tìm hiểu quy định của pháp luật về chứng minh việc sử dụng đất ổn định như thế nào ?
Căn cứ pháp lý
Những rủi ro khi sử dụng đất không sổ đỏ
Đất không có sổ đỏ tạo ra rất nhiều rủi ro pháp lý. Dưới đây là những rủi do thường hay gặp phải nhất đối với người dụng đất hoặc với người mua bao gồm:
- Đất chưa có sổ đỏ không được thế chấp, sử dụng là tài sản góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản đảm bảo. Theo khoản Điều 188 Luật Đất đai 2013; thì việc thế chấp quyền sử dụng đất được tiến hành khi có sổ đỏ. Khi bạn không có sổ đỏ, đông nghĩa với việc ngân hàng sẽ không chấp nhận; cho bạn thế chấp để vay tiền vì rủi ro mất trắng một khoản cho vay là rất lớn.
- Đất không sổ đỏ nếu bị thu hồi không được bồi thường. Nếu mảnh đất thuộc diện thu hồi để phục vụ việc thi công các dự án công cộng; thì bạn sẽ không được bồi thường một khoản nào giống như đất quy hoạch, có sổ đỏ đầy đủ.
- Đất không sổ đỏ khó được cấp phép xây dựng. Trong hồ sơ đề nghị cấp phép xây dựng nhà ở phải có “giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai”. Vì vậy, đất không có sổ đỏ sẽ rất khó xây mới, cải tạo hoặc sửa chữa nhà trên đó.
- Bị hạn chế các quyền của chủ sở hữu, người sử dụng đất rất khó; nếu không muốn nói gần như không thể chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế.
Vậy, trường hợp muốn đi làm sổ đỏ, vậy làm thế nào để chứng minh việc sử dụng đất là ổn định lâu dài ?
Làm thế nào để chứng minh việc sử dụng đất là ổn định lâu dài
Sử dụng đất ổn định lâu dài là một trong những tiêu chí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; trong trường hợp người sử dụng đất không có các giấy tờ; chứng minh quyền sử dụng đất theo điều 100 Luật đất đai. Tại khoản 2 điều 21 Nghị định 43/2014/NĐ-CP; quy định về các giấy tờ chứng minh việc sử dụng đất lâu dài như sau:
- Biên lai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất;
- Biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc sử dụng đất, xây nhà…
- Quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực thi hành; hoặc cơ quan thi hành án nơi có đất
- Quyết định của cơ quan giải quyết tranh chấp đất đai của nhà nước đã có hiệu lực thi hành;có chữ ký của người có thẩm quyền
- Quyết định giải quyết khiếu nại; tố cáo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có liên quan đến việc sử dụng đất;
- Giấy tờ về xác nhận đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú dài hạn tại nhà ở gắn với đất ở; hoặc các giấy tờ chứng minh cá nhân có ghi địa chỉ đất
- Giấy tờ về việc giao, phân, cấp nhà hoặc đất của cơ quan; tổ chức được Nhà nước giao quản lý, sử dụng đất;
- Giấy tờ mua bán nhà đất có chữ ký của các bên
- Bản đồ, sổ mục kê, tài liệu điều tra, đo đạc về đất đai qua các thời kỳ;
- Bản kê khai đăng ký nhà, đất có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã tại thời điểm kê khai đăng ký
Trường hợp không có một trong các giấy tờ nêu trên, Ủy ban nhân dân cấp xã xác định thời điểm bắt đầu sử dụng đất trên cơ sở thu thập ý kiến của người đã từng cư trú cùng thời điểm bắt đầu sử dụng đất.
Điều kiện cấp sổ đỏ đối với đất không giấy tờ
Đất không giấy tờ vẫn hoàn toàn có thể làm được sổ đỏ. Tuy nhiên, chỉ chứng minh việc sử dụng đất ổn định lâu dài chưa đủ để cấp giấy chứng nhận mà chỉ khi đáp ứng được một số điều kiện; nhất định của pháp luật. Cụ thể tại điều 101 Luật Đất đai 2013; quy định về 2 trường hợp người sử dụng đất khi không có các giấy tờ; được quy định tại điều 100 vẫn làm được sổ đỏ bao gồm:
Trường hợp 1: không phải nộp tiền sử dụng đất
Hộ gia đình, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất; khi có đủ 03 điều kiện sau:
- Đang sử dụng đất trước ngày 01/7/2014.
- Có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp; lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn; vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
- Được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định; không có tranh chấp.
Trường hợp 2: Phải nộp tiền sử dụng đất
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ về quyền sử dụng đất; được cấp Giấy chứng nhận nếu có đủ điều kiện sau:
- Đất đã được sử dụng ổn định lâu dài từ trước ngày 01/7/2004.
- Không vi phạm pháp luật về đất đai.
- Được UBND cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch.
Liên hệ Luật Sư X
Hi vọng, qua bài viết “Quy định về chứng minh việc sử dụng đất ổn định lâu dài ?“giải đáp được những thắc mắc cho các bạn về các vấn đề có liên quan.
Mọi thắc mắc liên quan xin vui lòng liên hệ Luật sư X, để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của luật sư.
Hotline : 0833 102 102
Câu hỏi liên quan
Căn cứ vào điểm b khoản 2 điều 3 Thông tư số 02/2014/TT-BTC hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất: Mức thu tối đa không quá 100.000 đồng/giấy đối với cấp mới; tối đa không quá 50.000 đồng/lần cấp đối với cấp lại (kể cả cấp lại giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ sung vào giấy chứng nhận.
Thông tư số 02/2014/TT-BTC hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Lệ phí thẩm định: Mức thu tính bằng 0,15% giá trị (sang tên) chuyển nhượng (Tối thiểu 100.000 đồng đến tối đa không quá 5.000.000 đồng/trường hợp).
Thửa đất được tách ra để cấp riêng sổ đỏ (đối với trường hợp sổ đỏ đã được cấp chung cho nhiều thửa); sẽ được bổ sung vào trường hợp đăng ký biến động được cấp sổ đỏ.
Tương tự; việc thay đổi diện tích đất ở trong thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở do xác định lại diện tích đất; cũng sẽ được bổ sung vào trường hợp đăng ký biến động được cấp sổ đỏ.