Đất quốc phòng là những địa điểm trực tiếp diễn ra thường xuyên những hoạt động với mục đích phục vụ vì lợi quốc phòng. Chúng ta thường thấy những khu vực cơ quan, trụ sợ làm việc của quân đội, các doanh trại quân đội hay các khu căn cứ quân sự đều có diện tích đất sử dụng khá rộng và phải chủ thể nào cũng được được phép đi vào hay sử dụng phần diện tích đất rộng lớn này. Đất quốc phòng chiếm giữ một vị trí trọng yếu của đất nước, có vai trò quan trọng trong việc phòng thủ đất nước và thường là những nơi thuận tiện cho việc bảo vệ nhân dân, bảo vệ Tổ quốc. Bên cạnh đó, đất quốc phòng cũng được đưa vào hoạt động lao động sản xuất, cải thiện và nâng cao đời sống trong quân đội; xây dựng các công trình; phát triển kinh tế trong việc liên kết, liên doanh các công ty, doanh nghiệp… đã đóng góp một phần không nhỏ vào ngân sách quốc phòng để đảm bảo các hoạt động trong quân đội được diễn ra tốt nhất. Vậy với diện tích rộng lớn và được sử dụng với nhiều mục đích khác nhau trong quân đội thì đất quốc phòng có phải trả tiền thuê đất cho nhà nước không? Quy định hiện nay của pháp luật về việc thuế đất quốc phòng như thế nào?
Căn cứ pháp lý
- Luật đất đai năm 2013
- Thông tư 27/2018/TT-BTNMT
- Thông tư 58/2021/TT-BQP
Nội dung tư vấn
Đất quốc phòng là gì?
Căn cứ vào mục đích sử dụng đất, đất quốc phòng được xếp vào nhóm đất phi nông nghiệp.
Theo Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư 27/2018/TT-BTNMT, đất quốc phòng được xếp vào đất chuyên dùng, kí hiệu là CQP. Đây là đất được sử dụng làm nơi đóng quân, trụ sở làm việc; đất sử dụng xây dựng căn cứ quân sự; đất sử dụng xây dựng công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và công trình đặc biệt về quốc phòng; đất sử dụng làm ga, cảng quân sự; đất xây dựng công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ, văn hóa, thể thao phục vụ trực tiếp cho quốc phòng; đất sử dụng xây dựng kho tàng quân sự; đất làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí; đất xây dựng cơ sở đào tạo, trung tâm huấn luyện, bệnh viện, nhà an dưỡng, nhà công vụ của quân đội; đất xây dựng cơ sở giam giữ, cơ sở giáo dục do Bộ Quốc phòng quản lý; trừ trường hợp đất có công trình của quốc phòng xây dựng ngầm dưới lòng đất nhưng trên bề mặt đang sử dụng vào các mục đích khác.
- Trường hợp đất quốc phòng (vẫn thuộc quy hoạch đất quốc phòng) nhưng được phép kết hợp sử dụng vào các mục đích khác (như sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản hoặc sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp) thì ngoài việc thống kê vào mục đích quốc phòng phải thống kê theo mục đích phụ là đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp theo thực tế sử dụng.
- Trường hợp đã có điều chỉnh quy hoạch không còn là đất quốc phòng nhưng vẫn đang sử dụng vào mục đích quốc phòng thì thống kê theo hiện trạng sử dụng là đất quốc phòng.
- Trường hợp đất không thuộc quy hoạch đất quốc phòng nhưng do đơn vị quốc phòng sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh nông nghiệp, phi nông nghiệp thì thống kê vào loại đất theo hiện trạng sử dụng.
Các hình thức Nhà nước cho thuê đất vì mục đích quốc phòng
Theo quy định tại khoản 2 Điều 54 Luật đất đai năm 2013, nhà nước cho thuê đất không thu tiền sử dụng đối với đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh.
Bên cạnh đó, tại khoản 2 Điều 56 Luật đất đai năm 2013 quy định đối với đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối hoặc sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm.
Như vậy, có hai hình thức nhà nước cho thuê đất vì mục đích quốc phòng đó là thuê đất không thu tiền sử dụng đất và thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm.
– Về căn cứ cho thuê đất vì mục đích quốc phòng
Căn cứ theo quy định tại Điều 52 Luật đất đai năm 2013, việc nhà nước cho thuê đất dựa trên hai căn cứ như sau:
- Căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Căn cứ vào nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
Các trường hợp thuê đất vì mục đích quốc phòng không phải nộp tiền sử dụng đất hằng năm
Căn cứ tại Điều 3 Thông tư 58/2021/TT-BQP quy định về các trường hợp đất quốc phòng không phải nộp tiền thuê đất hàng năm bao gồm đơn vị (trừ trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư) sử dụng đất quốc phòng kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế bằng nguồn lực của đơn vị theo các trường hợp dưới đây đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án sử dụng đất, cụ thể:
– Sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế để tổ chức tăng gia sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, chế biến thủy sản.
– Sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế để tổ chức dịch vụ hỗ trợ hậu cần – kỹ thuật gồm:
- Thư viện, bảo tàng; nhà hát, cơ sở phát thanh, truyền hình, điện ảnh; cơ sở báo chí, in ấn, xuất bản; nhà khách, nhà công vụ; cơ sở y tế, nhà ăn điều dưỡng, nhà nghỉ dưỡng, trung tâm điều dưỡng và phục hồi chức năng; căng tin nội bộ;
- Cơ sở nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật quân sự, nghiệp vụ, công cụ hỗ trợ; cơ sở sản xuất quân trang; cơ sở sản xuất thực nghiệm; cơ sở xúc tiến thương mại quân sự, đối ngoại quân sự, an ninh;
- Cơ sở bảo dưỡng, sửa chữa xe, máy, tàu, thuyền, trang thiết bị kỹ thuật; kho, trạm dự trữ, cung ứng, cấp phát xăng, dầu; kho, bãi phương tiện vận tải, kỹ thuật nghiệp vụ; cơ sở dịch vụ hậu cần nghề cá; vị trí lắp đặt, bảo đảm an ninh, an toàn cho thiết bị của dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin, điện lực, ngân hàng phục vụ nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, an ninh.
– Sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế để tổ chức lao động, giáo dục, giáo dục cải tạo, rèn luyện gồm:
- Cơ sở giáo dục, đào tạo, giáo dục nghề nghiệp; cơ sở thi đấu, tập luyện thể dục, thể thao; cơ sở huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ;
- Khu lao động, dạy nghề cho phạm nhân;
- Nhà xưởng lao động cải tạo cho phạm nhân;
- Công trình phục vụ sinh hoạt của cán bộ, chiến sĩ, học viên, phạm nhân.
Các trường hợp thuê đất vì mục đích quốc phòng phải nộp tiền thuê đất hằng năm
Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 58/2021/TT-BQP, các trường hợp sau, khi thuê đất vì mục đích quốc phòng phải nộp tiền thuê đất hàng năm như sau:
– Đơn vị tiếp tục thực hiện dự án, hợp đồng liên doanh, liên kết theo phương án xử lý được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt và không thuộc trường hợp quy định tại Điều 3 Thông tư này.
– Đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư (sau đây viết gọn là đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo) sử dụng đất quốc phòng kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế theo phương án sử dụng đất được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt.
– Doanh nghiệp quân đội sử dụng đất quốc phòng kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế theo phương án xử lý hoặc phương án sử dụng đất được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt; doanh nghiệp quân đội thuộc danh mục cổ phần hóa, thoái vốn được tiếp tục sử dụng đất quốc phòng theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 7 Nghị quyết số 132/2020/QH14.
– Công ty có cổ phần, vốn góp của Nhà nước do Bộ Quốc phòng cử Người đại diện, công ty cổ phần đang sử dụng đất quốc phòng theo hợp đồng thuê đất, hợp đồng sử dụng đất đã ký với Bộ Quốc phòng trước ngày có hiệu lực của Nghị quyết số 132/2020/QH14, tiếp tục nộp tiền sử dụng đất hằng năm theo hợp đồng đã ký và theo quy định tại khoản 5 Điều 7 Nghị quyết số 132/2020/QH14.
Như vậy, theo quy định này, ngoài các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ Quốc phòng phải nộp tiền thuê đất hàng năm thì còn các đơn vị thực hiện dự án quốc phòng, doanh nghiệp quân đội và các công ty cổ phần, vốn góp của Nhà nước do Bộ Quốc phòng đại diện cũng sẽ phải nộp tiền thuê đất hàng năm.
Liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Quy định về cho thuê đất quốc phòng”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như chia thừa kế đất hộ gia đình. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm
- Người thuê nhà có phải đóng thuế đất không?
- Đất nằm trong quy hoạch có được chuyển nhượng không?
- Đất ở nông thôn có phải là đất thổ cư không?
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ theo quy định tại Điều 59 Luật đất đai năm 2013, thẩm quyền cho thuê đất vì mục đích quốc phòng thuộc về UBND cấp tỉnh nơi có đất.
Theo Thông tư 58/2021/TT-BQP:
– Đối với dự án, hợp đồng liên doanh, liên kết đã thực hiện, sẽ căn cứ vào dự toán thu ngân sách đã được Bộ Quốc phòng giao trong dự toán ngân sách hằng năm và phương án xử lý được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt (nếu có), đơn vị, doanh nghiệp quân đội sử dụng đất để thực hiện dự án, hợp đồng liên doanh liên kết nộp tiền sử dụng đất về tài khoản tạm giữ.
– Đối với doanh nghiệp cổ phần hóa, thoái vốn đã ký hợp đồng thuê đất với Bộ Quốc phòng, hằng năm, Cục Kinh tế/Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Cục Tài chính/Bộ Quốc phòng, Cục Kế hoạch và Đầu tư/Bộ Quốc phòng, Cục Tác chiến/Bộ Tổng Tham mưu, Cục Doanh trại/Tổng cục Hậu cần, Vụ Pháp chế/Bộ Quốc phòng xác định tiền sử dụng đất hằng năm theo hợp đồng thuê đất mà doanh nghiệp cổ phần hóa, thoái vốn đã ký với Bộ Quốc phòng.hòng để theo dõi.