Hiện nay trong pháp luật Việt Nam, cải tạo không giam giữ là một trong những hình phạt được áp dụng đối với người dưới 18 tuổi. Trong các hình phạt áp dụng đối với người dưới 18 tuổi được quy định tại Bộ luật Hình sự, thì hình phạt này nhẹ hơn hình phạt tù, nhưng nặng hơn hình phạt tiền và cảnh cáo. Dưới đây là một số quy định của pháp luật mới nhất có liên quan về đến cải tạo không giam giữ.
Căn cứ pháp lý
- Bộ Luật Hình Sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017
- Bộ Luật Hình sư 2015
- Luật Thi hành án hình sự 2019
- Thông tư liên tịch số 09/2012/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC
Hiện nay trong pháp luật Việt Nam, cải tạo không giam giữ là một trong những hình phạt được áp dụng đối với người dưới 18 tuổi. Trong các hình phạt áp dụng đối với người dưới 18 tuổi được quy định tại Bộ luật Hình sự, thì hình phạt này nhẹ hơn hình phạt tù, nhưng nặng hơn hình phạt tiền và cảnh cáo. Dưới đây là một số quy định của pháp luật mới nhất có liên quan về đến cải tạo không giam giữ.
Quy định về cải tạo không giam giữ trong Bộ luật hình sự
Cải tạo không giam giữ được quy định trong Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 tại các Điều 36, Điều 62, Điều 63 và Điều 100. Bao gồm các quy định về thời gian áp dụng cải tạo không giam giữ, thời gian lao động phục vụ cộng đồng đối với người phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng đặc biệt là thời gian áp dụng hình phạt đối với người phạm tội trong độ từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi và từ đủ 16 tuổi đến dưới 18. Cụ thể như sau:
Thời gian của hình phạt cải tạo không giam giữ
1. Cải tạo không giam giữ được áp dụng từ 06 tháng đến 03 năm đối với người phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng do Bộ luật này quy định mà đang có nơi làm việc ổn định hoặc có nơi cư trú rõ ràng nếu xét thấy không cần thiết phải cách ly người phạm tội khỏi xã hội.
Nếu người bị kết án đã bị tạm giữ, tạm giam thì thời gian tạm giữ, tạm giam được trừ vào thời gian chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ, cứ 01 ngày tạm giữ, tạm giam bằng 03 ngày cải tạo không giam giữ.
2. Tòa án giao người bị phạt cải tạo không giam giữ cho cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú để giám sát, giáo dục. Gia đình người bị kết án có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc giám sát, giáo dục người đó.
3. Trong thời gian chấp hành án, người bị kết án phải thực hiện một số nghĩa vụ theo các quy định về cải tạo không giam giữ và bị khấu trừ một phần thu nhập từ 05% đến 20% để sung quỹ nhà nước. Việc khấu trừ thu nhập được thực hiện hàng tháng. Trong trường hợp đặc biệt, Tòa án có thể cho miễn việc khấu trừ thu nhập, nhưng phải ghi rõ lý do trong bản án.
Không khấu trừ thu nhập đối với người chấp hành án là người đang thực hiện nghĩa vụ quân sự.
4. Trường hợp người bị phạt cải tạo không giam giữ không có việc làm hoặc bị mất việc làm trong thời gian chấp hành hình phạt này thì phải thực hiện một số công việc lao động phục vụ cộng đồng trong thời gian cải tạo không giam giữ.
Thời gian lao động phục vụ cộng đồng không quá 04 giờ trong một ngày và không quá 05 ngày trong 01 tuần.
Không áp dụng biện pháp lao động phục vụ cộng đồng đối với phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 06 tháng tuổi, người già yếu, người bị bệnh hiểm nghèo, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng.
Người bị kết án cải tạo không giam giữ phải thực hiện những nghĩa vụ quy định tại Luật thi hành án hình sự.
Miễn chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ
Quy định tại Khoản 2 Điều 62 như sau:
Người bị kết án cải tạo không giam giữ hoặc tù có thời hạn đến 03 năm chưa chấp hành hình phạt thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành hình phạt, nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
Sau khi bị kết án đã lập công;
Mắc bệnh hiểm nghèo;
Chấp hành tốt pháp luật, có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và xét thấy người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa.
Các điều kiện được giảm thời gian chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ
Khoản 1 Điều 63 quy định về các điều kiện được giảm thời gian chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ như sau:
– Đã chấp hành hình phạt được một thời gian nhất định;
– Có nhiều tiến bộ và đã bồi thường được một phần nghĩa vụ dân sự
Khi đó, theo đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền, Tòa án có thể quyết định giảm thời hạn chấp hành hình phạt.
Thời gian đã chấp hành hình phạt để được xét giảm lần đầu là 1/3.
Quy định về hình phạt cải tạo không giam giữ áp dụng với người dưới 18 tuổi phạm tội
Quy định về hình phạt cải tạo không giam giữ áp dụng cho người dưới 18 tuổi phạm tội tại Điều 100 như sau:
– Hình phạt cải tạo không giam giữ được áp dụng đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng do vô ý hoặc phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng hoặc người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng.
– Khi áp dụng hình phạt cải tạo không giam giữ đối với người dưới 18 tuổi phạm tội, thì không khấu trừ thu nhập của người đó.
Thời hạn cải tạo không giam giữ đối với người dưới 18 tuổi phạm tội không quá một phần hai thời hạn mà điều luật quy định.
Quy định về cải tạo không giam giữ trong Luật thi hành án hình sự năm 2019
Thi hành án phạt cải tạo không giam giữ là việc cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Luật này giám sát, giáo dục người chấp hành án tại nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập; khấu trừ một phần thu nhập sung quỹ nhà nước, giám sát việc thực hiện một số công việc lao động phục vụ cộng đồng theo bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
Luật thi hành án hình sự năm 2019, quy định chi tiết một số nội dung liên quan đến cải tạo không giam giữ, bao gồm các quy định về: quyết định thi hành án phạt cải tạo không giam giữ; việc thi hành quyết định thi hành án phạt cải tạo không giam giữ; nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ và trách nhiệm của các chủ thể đó; nghĩa vụ của người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ; giải quyết việc vắng mặt tại nơi cư trú, thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc của người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ; việc lao động, học tập của người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ; giảm thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ; thủ tục giảm thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ và miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ; xử lý vi phạm đối với người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ. Được quy định tại các điều từ Điều 96 đến Điều 106 của luật này. Cụ thể một số nội dung đáng chú như sau:
Nghĩa vụ của người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ theo quy định tại Điều 99 của luật này
1. Có mặt theo giấy triệu tập và cam kết việc chấp hành án theo quy định tại khoản 1 Điều 97 của Luật này.
2. Chấp hành nghiêm chỉnh cam kết tuân thủ pháp luật, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ công dân, nội quy, quy chế của nơi cư trú, nơi làm việc; tích cực tham gia lao động, học tập; chấp hành đầy đủ nghĩa vụ bồi thường thiệt hại, các hình phạt bổ sung theo bản án của Tòa án.
3. Thực hiện nghĩa vụ nộp phần thu nhập bị khấu trừ; thực hiện một số công việc lao động phục vụ cộng đồng theo quy định của pháp luật.
4. Chịu sự giám sát, giáo dục của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi cư trú, nơi làm việc.
5. Chấp hành quy định tại Điều 100 của Luật này.
6. Có mặt theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu.
7. Hằng tháng phải nộp bản tự nhận xét về việc thực hiện nghĩa vụ chấp hành án cho Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 100 của Luật này.
Việc lao động, học tập của người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ theo quy định tại Điều 101
– Người chấp hành án là cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân và viên chức quốc phòng, công nhân công an, người lao động nếu được tiếp tục làm việc tại cơ quan, tổ chức thì được bố trí công việc bảo đảm yêu cầu giám sát, giáo dục, được hưởng tiền lương và chế độ khác phù hợp với công việc mà họ đảm nhiệm, được tính vào thời gian công tác, thời gian tại ngũ theo quy định của pháp luật.
– Người chấp hành án được cơ sở giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp tiếp nhận học tập thì được hưởng quyền lợi theo quy chế của cơ sở đó.
– Người chấp hành án không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó chấp hành án tạo điều kiện tìm việc làm.
– Người chấp hành án thuộc đối tượng được hưởng chế độ ưu đãi người có công với cách mạng, người đang hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định của pháp luật.
– Người chấp hành án không có việc làm hoặc bị mất việc làm trong thời gian chấp hành án thì phải thực hiện một số công việc lao động phục vụ cộng đồng.
Ngoài ra, tại Thông tư liên tịch số 09/2012/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC thông tư liên tịch này hướng dẫn về điều kiện, trình tự, thủ tục, thẩm quyền đề nghị, quyết định giảm, miễn thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ và miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú, quản chế còn lại cho người phải chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ, cấm cư trú, quản chế và áp dụng với người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ, cấm cư trú, quản chế; các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thi hành án phạt cải tạo không giam giữ, cấm cư trú, quản chế.
Liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật Sư X liên quan đến “Quy định về cải tạo không giam giữ”. Quý khách hàng cần tư vấn thêm về đơn xác nhận tình trạng hôn nhân, đăng ký bảo hộ thương hiệu độc quyền, tạm dừng công ty, giải thể công ty bị đóng mã số thuế, hồ sơ thành lập công ty, các thủ tục vay vốn ngân hàng chính sách… Vui lòng liên hệ 0833102102 để được nhận tư vấn.
Mời bạn xem thêm
- Án treo có được đi khỏi địa phương không theo quy định hiện nay?
- Cải tạo không giam giữ có thời gian thử thách không?
- Xử phạt đánh bạc theo Nghị định 167
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại Điều 105 Luật thi hành án hình sự năm 2019 thì trường hợp người đang chấp hành án vi phạm bị xử lý như sau:
1. Trường hợp người chấp hành án cố ý vi phạm nghĩa vụ quy định tại Điều 99 của Luật này thì Công an cấp xã, đơn vị quân đội lập biên bản về việc vi phạm. Trường hợp đã lập biên bản về việc vi phạm nghĩa vụ 02 lần nhưng người chấp hành án vẫn tiếp tục vi phạm thì Công an cấp xã đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã được giao giám sát, giáo dục tổ chức kiểm điểm người đó; trường hợp người chấp hành án do đơn vị quân đội giám sát, giáo dục thì đơn vị quân đội tổ chức kiểm điểm người đó.
Việc kiểm điểm phải được lập thành biên bản, lưu hồ sơ giám sát, giáo dục và báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu.
2. Người chấp hành án đã bị kiểm điểm nhưng tiếp tục cố ý không chấp hành nghĩa vụ quy định tại Điều 99 của Luật này thì không được xem xét giảm thời hạn chấp hành án. Tùy theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm, Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính hoặc xem xét truy cứu trách nhiệm hình sự.
Việc giải quyết việc vắng mặt tại nơi cư trú, thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc của người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ được quy định trong Điều 100 của Luật thi hành án Hình sự 2019 như sau:
1. Người chấp hành án có thể vắng mặt tại nơi cư trú nếu có lý do chính đáng và phải xin phép theo quy định tại khoản 2 Điều này, phải thực hiện khai báo tạm vắng theo quy định của pháp luật về cư trú. Thời gian vắng mặt tại nơi cư trú mỗi lần không quá 30 ngày và tổng số thời gian vắng mặt tại nơi cư trú không được vượt quá một phần ba thời gian chấp hành án, trừ trường hợp bị bệnh phải điều trị tại cơ sở y tế theo chỉ định của bác sỹ và phải có xác nhận điều trị của cơ sở y tế đó.
2. Người chấp hành án khi vắng mặt tại nơi cư trú phải có đơn xin phép và được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục; trường hợp không đồng ý thì Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Người chấp hành án khi đến nơi cư trú mới phải trình báo với Công an cấp xã nơi mình đến tạm trú, lưu trú; hết thời hạn tạm trú, lưu trú phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an cấp xã nơi tạm trú, lưu trú. Trường hợp người chấp hành án vi phạm pháp luật, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đến tạm trú, lưu trú phải thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục kèm theo tài liệu có liên quan.
3. Việc giải quyết trường hợp người chấp hành án thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc trong quân đội thực hiện theo quy định tại Điều 68 của Luật này.
4. Người chấp hành án không được xuất cảnh trong thời gian chấp hành án.