Nhiều người lao động hiện nay vẫn chưa nắm rõ các quy định pháp luật về phụ cấp tiền bữa ăn tăng ca hiện nay. Vậy quy định về bữa ăn tăng ca hiện nay như thế nào? Mức phụ cấp bữa ăn tăng ca tối đa năm 2022 là bao nhiêu? Phụ cấp ăn trưa có phải đóng bảo hiểm xã hội không? Phụ cấp bữa ăn tăng ca có được tính chi phí được trừ khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp? Sau đây, mời bạn đọc tham khảo bài viết sau đây của Luật sư X để được giải đáp những vấn đề này nhé. Hi vọng bài viết sau đây sẽ đem lại nhiều hữu ích cho bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Tăng ca là gì?
Tăng ca hay còn gọi là làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc thêm, ngoài khung thời gian cố định mỗi ngày của doanh nghiệp. Người lao động làm thêm giờ sẽ được hưởng lương theo cách tính lương tăng ca dựa theo quy định pháp luật và chính sách áp dụng của doanh nghiệp.
Quy định về điều kiện tăng ca hiện nay
Theo quy định của pháp luật hiện hành, doanh nghiệp tổ chức cho người lao động làm việc tăng ca phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
– Người lao động đồng ý làm việc tăng ca.
– Số giờ tăng ca 1 ngày không được quá 50% thời gian làm việc. Với ngày làm việc 8 giờ thì thời gian tăng ca thêm không quá 4 giờ.
– Không được tổ chức cho người lao động làm việc tăng ca quá 30 giờ/ tháng và 200 giờ/ năm. Ngoại trừ một số trường hợp được pháp luật quy định riêng nhưng tối đa không quá 300 giờ/ năm.
– Doanh nghiệp phải bố trí thời gian để người lao động nghỉ bù sau mỗi đợt tăng ca liên tục nhiều ngày. Điều này có nghĩa là người lao động phải được nghỉ bù cho khoảng thời gian họ không được nghỉ.
Quy định về bữa ăn tăng ca năm 2022
Mức phụ cấp bữa ăn tăng ca tối đa năm 2022
Theo quy định, khoản tiền ăn giữa ca, ăn trưa do người sử dụng lao động tổ chức bữa ăn giữa ca, ăn trưa cho người lao động dưới các hình thức như trực tiếp nấu ăn, mua suất ăn, cấp phiếu ăn.
Trường hợp không tổ chức bữa ăn giữa ca, ăn trưa mà chi tiền cho người lao động:
Theo quy định hiện hành, không có quy định giới hạn về mức tiền ăn trưa, ăn giữa ca. Như vậy, tùy vào điều kiện kinh tế, tính chất công việc mà doanh nghiệp có thể quy định tự do về mức tiền ăn trưa, ăn giữa ca này.
Tuy nhiên, theo quy định, mức tiền chi bữa ăn giữa ca cho người lao động tối đa không vượt quá 730.000 đồng/người/tháng.
Nghĩa là mức phụ cấp tiền ăn trưa này vẫn không bị giới hạn, nhưng khi vượt quá giới hạn định mức nêu trên thì sẽ phải chịu nghĩa vụ tài chính đối với phần vượt quá 730.000 đồng/người/tháng.
Phụ cấp ăn trưa có phải đóng bảo hiểm xã hội không?
Theo quy định, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không bao gồm các khoản chế độ và phúc lợi khác, như tiền thưởng, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động.
Như vậy, tiền ăn trưa, ăn giữa ca sẽ không phải đóng bảo hiểm xã hộ nếu các khoản này được ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động.
Ví dụ: Trong điều khoản về tiền lương của hợp đồng lao động, doanh nghiệp ghi cụ thể tiền lương hàng tháng bao gồm :
– Phụ cấp thâm niên :1.000.000 đồng;
– Tiền ăn giữa ca: 600.000 đồng; v.v
Trong trường hợp này, tiền ăn giữa ca sẽ không bị tính đóng bảo hiểm xã hội. Còn nếu trường hợp doanh nghiệp trả lương cho người lao động là đã bao gồm tiền ăn giữa ca, ăn trưa. Nhưng tại điều khoản về tiền lương trong hợp đồng lao động, doanh nghiệp chỉ ghi: Tiền lương của người lao động là 12,000,000 đồng/tháng (mà không ghi cụ thể như trên). Vậy thì, doanh nghiệp sẽ tính đóng bảo hiểm trên toàn bộ số tiền lương là 12.000.000 đồng.
Tóm lại, để tính đúng được các khoản đóng bảo hiểm xã hội thì còn phụ thuộc vào cách doanh nghiệp ghi tiền lương trong hợp đồng lao động. Nếu doanh nghiệp không phân định các thành tố mà chỉ ghi tổng tiền lương thì sẽ tính đóng bảo hiểm xã hội trên toàn bộ số tiền lương đó.
Phụ cấp bữa ăn tăng ca có được tính chi phí được trừ khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp?
Theo quy định, các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
1. Trừ các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên ( giá đã bao gồm thuế giá trị gia tăng) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Ngoài ra, các Khoản tiền lương, tiền thưởng cho người lao động không được ghi cụ thể Điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty; Tổng Công ty; Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng Công ty.
Như vậy, Khoản chi phụ cấp tiền ăn ca, giữa trưa sẽ được đưa vào chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp nếu được ghi cụ thể điều kiện hưởng và mức hưởng tại một trong các văn bản sau của doanh nghiệp:
+ Hợp đồng lao động;
+ Thỏa ước lao động tập thể;
+ Quy chế tài chính của doanh nghiệp;
+ Quy chế thưởng do giám đốc quy định theo quy chế tài chính của doanh nghiệp;
Đặc biệt: Khoản chi này không bị giới hạn khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
Có phải đóng thuế thu nhập cá nhân đối với tiền phụ cấp bữa ăn tăng ca không?
Theo quy định, các khoản thu nhập chịu thuế bao gồm:
2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
g) Không tính vào thu nhập chịu thuế đối với các khoản sau:
g.5) Khoản tiền ăn giữa ca, ăn trưa do người sử dụng lao động tổ chức bữa ăn giữa, ăn trưa ca cho người lao động dưới các hình thức như trực tiếp nấu ăn, mua suất ăn, cấp phiếu ăn.
– Trường hợp người sử dụng lao động không tổ chức bữa ăn giữa ca, ăn trưa mà chi tiền cho người lao động thì không tính vào thu nhập chịu thuế của cá nhân nếu mức chi phù hợp với hướng dẫn của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội. Trường hợp mức chi cao hơn mức hướng dẫn của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội thì phần chi vượt mức phải tính vào thu nhập chịu thuế của cá nhân.
– Mức chi cụ thể áp dụng đối với doanh nghiệp Nhà nước và các tổ chức, đơn vị thuộc cơ quan hành chính sự nghiệp, Đảng, Đoàn thể, các Hội không quá mức hướng dẫn của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội. Đối với các doanh nghiệp ngoài Nhà nước và các tổ chức khác, mức chi do thủ trưởng đơn vị thống nhất với chủ tịch công đoàn quyết định nhưng tối đa không vượt quá mức áp dụng đối với doanh nghiệp Nhà nước.
Theo như nêu trên, Bộ lao động – Thương binh và Xã hội đưa ra mức tiền chi bữa ăn giữa ca cho người lao động tối đa không vượt quá 730.000 đồng/người/tháng.
Trong trường hợp công ty trả tiền ăn trưa, ăn giữa ca cho người lao động mỗi tháng thì khoản tiền này sẽ không tính vào thu nhập chịu thuế Thu nhập cá nhân nếu không vượt quá 730.000 đồng/người/tháng. Trường hợp mức chi cao hơn quy định thì phần chi vượt mức phải tính vào thu nhập chịu thuế thuế thu nhập cá nhân.
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Chi phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Thủ tục gia hạn tạm trú theo quy định hiện hành
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư X về chủ đề “Quy định về bữa ăn tăng ca”. Chúng tôi hi vọng rằng bài viết có giúp ích được cho độc giả. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của Luật sư X về thay đổi họ tên cha trong giấy khai sinh, thủ tục đăng ký logo, đổi tên căn cước công dân, xác định tình trạng hôn nhân, hướng dẫn soạn thảo Xác nhận tình trạng hôn nhân Đồng Nai… Hãy liên hệ qua số điện thoại: 0833.102.102 hoặc qua các kênh sau đây:
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 3 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH thì phụ cấp lương theo thỏa thuận của hai bên bao gồm:
– Các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ;
– Các khoản phụ cấp lương gắn với quá trình làm việc và kết quả thực hiện công việc của người lao động.
Tiền ăn trưa, ăn giữa ca được đưa vào chi phí được trừ nếu đáp ứng đủ điều kiện theo quy định. Trước tiên, để tiền ăn trưa, ăn giữa ca được đưa vào chi phí được trừ của doanh nghiệp thì các khoản chi này phải được ghi cụ thể về điều kiện hưởng, mức hưởng tại một trong các hồ sơ như: Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn;… Ngoài ra, doanh nghiệp còn cần phải cung cấp thêm các hóa đơn, chứng từ hợp lệ theo quy định.
Theo quy định, trong trường hợp công ty trả tiền ăn trưa, ăn giữa ca cho người lao động mỗi tháng thì: khoản tiền này sẽ không tính vào thu nhập chịu thuế Thu nhập cá nhân nếu không vượt quá 730.000 đồng/người/tháng. Trường hợp mức chi cao hơn quy định thì phần chi vượt mức phải tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.