Hiện nay có rất nhiều vấn đề xoay quanh đến thuế và được nhiều người đang rất được quan tâm, đặc biệt là thuế thu nhập doanh nghiệp, những vấn đề về loại thuế này đang được nhiều doanh nghiệp, công ty lưu tâm rất nhiều. Đóng thuế là nghĩa vụ mà bất kỳ người dân, tổ chức ở Việt Nam cũng như phải tuân thủ theo đúng với quy định của pháp luật. Một trong những loại thuế mà doanh nghiệp đặc biệt là những doanh nghiệp khi thực hiện hoạt động kinh doanh bất kỳ cũng phải đóng cho Nhà nước là thuế thu nhập doanh nghiệp. Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Luật sư X để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Thuế lợi tức và thuế thu nhập doanh nghiệp” có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.
Căn cứ pháp lý
Thuế lợi tức và thuế thu nhập doanh nghiệp
Khái niệm về thuế lợi tức
Thuế lợi tức là Một loại thuế trực thu đánh vào lợi tức do các cơ sở sản xuất kinh doanh tạo ra. Đối tượng nộp thuế là các tổ chức, cá nhân hạch toán kinh tế độc lập thuộc thành phần kinh tế có lợi tức từ các hoạt động sản xuất kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam, trừ các doanh nghiệp hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài và hoạt động sản xuất nông nghiệp thuộc diện nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp. Đối tượng tính thuế là lợi tức chịu thuế cả năm của mọi hoạt động kinh doanh chính và phụ, thường xuyên hay không thường xuyên.
Khái niệm thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế thu nhập doanh nghiệp được quy định tại Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 sửa đổi bổ sung năm 2020. Đây là một loại thuế trực thu, đánh vào thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác.
Như vậy, thuế thu nhập doanh nghiệp trong lĩnh vực kinh doanh, chế tác vàng là loại thuế đánh vào thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh, chế tác vàng, gồm thu nhập từ hoạt động kinh doanh, chế tác vàng và thu nhập khác.
Đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp
Điều 2 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 sửa đổi bổ sung năm 2020 quy định người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật này (sau đây gọi là doanh nghiệp), trong đó có:
- Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;
- Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam;
- Tổ chức được thành lập theo Luật Hợp tác xã;
- Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;
- Tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập.
Như vậy, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh, chế tác vàng là đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
Cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp
Căn cứ các Điều 6, 7, 10 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 sửa đổi bổ sung năm 2020, căn cứ tính thuế là thu nhập tính thuế và thuế suất.
Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ đi thu nhập được miễn thuế và các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước của doanh nghiệp. Thu nhập chịu thuế bằng doanh thu trừ đi các khoản chi được trừ của hoạt động sản xuất, kinh doanh cộng thu nhập khác, kể cả thu nhập nhận được ở ngoài lãnh thổ Việt Nam.
Mức thuế: thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 22%, trừ trường hợp doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá hai mươi tỷ đồng thì áp dụng thuế suất 20%. Doanh thu làm căn cứ xác định doanh nghiệp thuộc đối tượng được áp dụng thuế suất 20% là doanh thu của năm trước liền kề.
Ngoài ra doanh nghiệp còn có thể được hưởng mức thuế suất ưu đãi nếu thuộc trường hợp quy định tại Điều 13 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 sửa đổi bổ sung năm 2020.
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kì = thu nhập chịu thuế trong kì X thuế suất (%)
Trong đó:
Thu nhập chịu thuế trong kì = Doanh thu tính thuế thu nhập – Chi phí hợp lí + thu nhập chịu thuế khác.
Thu nhập chịu thuế trong kì: là đối tượng Điều tiết của thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ và thu nhập khác
Doanh thu tính thuế thu nhập là toàn bộ số tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ kể cả trợ giá. Cách xác định doanh thu được quy định cụ thể tùy theo tính chất và phương thức giao dịch của từng loại hàng hóa, dịch vụ được giao dịch
Các khoản chi phí hợp lý được quy định rõ ràng trong luật. Đó là các khoản chi phí tất yếu của doanh nghiệp dùng để đầu tư, để trả lương, trả công cho người lao động, chi phí phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Đồng thời, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp cũng quy định rõ các khoản chi phí không được trừ khi tính thu nhập chịu thuế để loại bỏ chi phí không hợp lí hoặc tránh gian lận trong kê khai, tính thuế, nộp thuế của các doanh nghiệp.
Các loại chi phí không được tính vào chi phí hợp lý bao gồm: các khoản thu không có chứng từ hoặc chứng từ không hợp pháp; các khoản tiền phạt như phạt vi phạm hợp đồng, phạt vi phạm hành chính.
Thuế suất: theo Điều 10 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 thì mức thuế suất được áp dụng là 25%.
Bên cạnh đó nhà nước cũng quy định một số thuế suất ưu đãi đối với một số loại hình doanh nghiệp hoặc một số ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh được quy định tại Điều 13 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008.
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Thuế chuyển mục đích sử dụng đất năm 2023 là bao nhiêu?
- Thay đổi tên công ty có thay đổi mã số thuế hay không năm 2023?
- Thưởng bằng hiện vật có chịu thuế TNCN không?
Khuyến nghị
Luật sư X tự hào là hệ thống công ty Luật cung cấp các dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với vấn đề trên, công ty chúng tôi cung cấp dịch vụ quyết toán thuế đảm bảo hiệu quả với chi phí hợp lý nhằm hỗ trợ tối đa mọi nhu cầu pháp lý của quý khách hàng, tránh các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện.
Thông tin liên hệ
Luật sư X sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Thuế lợi tức và thuế thu nhập doanh nghiệp” hoặc các dịch vụ khác như là thành lập cty. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833.102.102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ theo quy định tại Điều 7 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 về xác định thu nhập tính thuế thì:
“Điều 7. Xác định thu nhập tính thuế
1. Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ thu nhập được miễn thuế và các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước.
2. Thu nhập chịu thuế bằng doanh thu trừ các khoản chi được trừ của hoạt động sản xuất, kinh doanh cộng thu nhập khác, kể cả thu nhập nhận được ở ngoài Việt Nam.
3. Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản phải xác định riêng để kê khai nộp thuế.
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều này.”
Căn cứ Điều 8 Nghị định 218/2013/NĐ-CP, doanh thu tính thuế TNDN được quy định rõ như sau:
– Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ kể cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Đối với doanh nghiệp kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế thì doanh thu tính thuế TNDN là doanh thu không có thuế giá trị gia tăng.
Đối với doanh nghiệp kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng thì doanh thu tính thuế TNDN bao gồm cả thuế giá trị gia tăng.
– Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với hàng hóa bán ra là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hóa cho người mua.
Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ cho người mua hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ.
– Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với một số trường hợp cụ thể xem chi tiết tại khoản 3 Điều 8 Nghị định 218/2013/NĐ-CP và khoản 3 Điều 5 Thông tư 78/2014/TT-BTC.