Chào luật sư, trước đây vợ chồng tôi có kinh doanh một quán ăn nhỏ nhưng lại làm ăn không tốt. Chúng tôi không có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh thực phẩm ăn uống nên cuối cùng phải đóng cửa quán. Giờ vợ chồng tôi cũng đang định kinh doanh ở lĩnh vực mới nhưng do còn e sợ nên lần này sẽ quyết định tìm hiểu kỹ hơn. Em họ của tôi đang có một công ty bất động sản. Hình thức hoạt động của công ty này là công ty trách nhiệm hữu hạn. Em ấy có rủ tôi góp vốn làm thành viên nhưng tôi cũng đang phân vân vì thị trường bất động sản cũng đang gặp nhiều khó khăn. Hiện nay quy định pháp luật về chủ thể kinh doanh bất động sản ra sao? Mong được luật sư tư vấn giúp. Tôi cảm ơn luật sư.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn của chúng tôi. Về vấn đề Quy định pháp luật về chủ the kinh doanh bất động sản chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Kinh doanh bất động sản là gì?
Hiện nay kinh doanh bất động sản cũng được xem là ngành hot. Tuy nhiên để tồn tại và phát triển được trong ngành này thì chúng ta cần có những kiến thức nhất định, cũng như có tầm nhìn về các loại đất để đầu tư, kinh doanh sao cho đạt được hiệu suất tốt nhất. Vậy kinh doanh bất động sản bao gồm những gì? Quy định về kinh doanh bất động sản hiện nay có những quy định chi tiết về vấn đề sau đây:
Theo khoản 1 Điều 3 Luật Kinh doanh bất động sản 2014, kinh doanh bất động sản là việc đầu tư vốn để thực hiện hoạt động xây dựng, mua, nhận chuyển nhượng để bán, chuyển nhượng; cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản; thực hiện dịch vụ môi giới bất động sản; dịch vụ sàn giao dịch bất động sản; dịch vụ tư vấn bất động sản hoặc quản lý bất động sản nhằm mục đích sinh lợi.
Các nguyên tắc kinh doanh bất động sản
Cụ thể tại Điều 4 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định về các nguyên tắc kinh doanh bất động sản như sau:
– Bình đẳng trước pháp luật; tự do thỏa thuận trên cơ sở tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của các bên thông qua hợp đồng, không trái quy định của pháp luật.
– Bất động sản đưa vào kinh doanh phải có đủ điều kiện theo quy định Luật Kinh doanh bất động sản 2014.
– Kinh doanh bất động sản phải trung thực, công khai, minh bạch.
– Tổ chức, cá nhân có quyền kinh doanh bất động sản tại khu vực ngoài phạm vi bảo vệ quốc phòng, an ninh theo quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Có những loại bất động sản nào được đưa vào kinh doanh bất động sản?
Kinh doanh bất động sản hiện nay có thể gồm nhà và đất đai. Vậy có những loại bất động sản nào được đưa vào kinh doanh bất động sản theo quy định? Những quy định về các loại đất mà công ty kinh doanh bất động sản được phép đầu tư gồm những gì? Những nội dung về kinh doanh bất động sản hiện nay cần có thủ tục pháp lý gì? Điều kiện của cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản Những quy định về loại đất được phép đưa vào hoạt động kinh doanh gồm có:
Các loại bất động sản được đưa vào kinh doanh bất động sản theo quy định tại Điều 5 Luật Kinh doanh bất động sản 2014, bao gồm:
– Nhà, công trình xây dựng có sẵn của các tổ chức, cá nhân;
– Nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai của các tổ chức, cá nhân;
– Nhà, công trình xây dựng là tài sản công được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép đưa vào kinh doanh;
– Các loại đất được phép chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì được phép kinh doanh quyền sử dụng đất.
Quy định pháp luật về chủ thể kinh doanh bất động sản ra sao?
Hiện nay để kinh doanh bất động sản thì hầu hết các trường hợp cần phải thành lập công ty. Vậy đối với việc kinh doanh bất động sản thì có quy định thế nào? Cá nhân hay tổ chức muốn kinh doanh bất động sản có bắt buộc phải đăng ký lập doanh nghiệp không? Các công ty bất động sản uy tín trong ngành hiện nay như thế nào? Những quy định pháp luật về chủ thể kinh doanh bất động sản gồm có:
Ngoài các đối tượng bắt buộc phải đáp ứng tất cả các điều kiện khi kinh doanh bất động sản như trên thì Nghị định 02/2022/NĐ-CP cũng quy định 06 đối tượng không bắt buộc phải thành lập doanh nghiệp khi kinh doanh bất động sản, bao gồm:
– Cơ quan, tổ chức thực hiện bán nhà, công trình xây dựng, chuyển nhượng quyền sử dụng đất do phá sản, giải thể, chia tách theo quy định của pháp luật.
– Cơ quan, tổ chức thực hiện bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản là tài sản công theo quy định của pháp luật.
– Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng (AMC), công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC) thực hiện bán nhà, công trình xây dựng, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển nhượng dự án bất động sản đang được dùng bảo lãnh, thế chấp để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật.
– Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán nhà, công trình xây dựng, chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quyết định của Tòa án, của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo.
– Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, cho thuê, cho thuê mua nhà, công trình xây dựng thuộc quyền sở hữu hợp pháp, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của mình.
– Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, cho thuê, cho thuê mua, chuyển nhượng bất động sản do mình đầu tư xây dựng mà không phải là dự án đầu tư xây dựng bất động sản để kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Những điều cần biết khi hoạt động kinh doanh bất động sản?
Hiện nay những quy định về hoạt động kinh doanh bất động sản được quan tâm chi tiết. Hiện nay nhiều chủ thể có mong muốn kinh doanh bất động sản nhưng không biết những quy định nào cần nắm. Hơn nữa khi thực hiện các giao dịch về bất động sản thì cần đăng ký, sang tên theo pháp luật. Do đó, có các vấn đề lưu ý liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản gồm có những nội dung:
– Phải đảm bảo điều kiện khi kinh doanh bất động sản
Căn cứ vào Điều 4 Nghị định 02/2022/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 4. Điều kiện của tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản phải có các điều kiện sau đây:
a) Phải thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp hoặc hợp tác xã theo quy định của pháp luật về hợp tác xã, có ngành nghề kinh doanh bất động sản (sau đây gọi chung là doanh nghiệp);
b) Phải công khai trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp, tại trụ sở Ban Quản lý dự án (đối với các dự án đầu tư kinh doanh bất động sản), tại sàn giao dịch bất động sản (đối với trường hợp kinh doanh qua sàn giao dịch bất động sản) các thông tin về doanh nghiệp (bao gồm tên, địa chỉ trụ sở chính, số điện thoại liên lạc, tên người đại diện theo pháp luật), thông tin về bất động sản đưa vào kinh doanh theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của Luật Kinh doanh bất động sản, thông tin về việc thế chấp nhà, công trình xây dựng, dự án bất động sản đưa vào kinh doanh (nếu có), thông tin về số lượng, loại sản phẩm bất động sản được kinh doanh, số lượng, loại sản phẩm bất động sản đã bán, chuyển nhượng, cho thuê mua và số lượng, loại sản phẩm còn lại đang tiếp tục kinh doanh.
Đối với các thông tin đã công khai quy định tại điểm này mà sau đó có thay đổi thì phải được cập nhật kịp thời ngay sau khi có thay đổi;
c) Chỉ kinh doanh các bất động sản có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 9, Điều 55 của Luật Kinh doanh bất động sản.
2. Đối với trường hợp nhà đầu tư được lựa chọn làm chủ đầu tư dự án bất động sản theo quy định của pháp luật thì nhà đầu tư đó phải có vốn chủ sở hữu không thấp hơn 20% tổng vốn đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất dưới 20 ha, không thấp hơn 15% tổng vốn đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất từ 20 ha trở lên. Khi thực hiện kinh doanh bất động sản thì chủ đầu tư dự án phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này.
Khuyến nghị
Luật sư X là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề Quy định pháp luật về chủ thể kinh doanh bất động sản chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật đất đai Công ty Luật sư X luôn hỗ trợ mọi thắc mắc, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng
Thông tin liên hệ
Vấn đề Quy định pháp luật về chủ thể kinh doanh bất động sản đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Thủ tục giải chấp sổ đỏ mất bao lâu thời gian?
- Cựu Bộ trưởng Chu Ngọc Anh vụ Việt Á đối diện mức án gì?
- Giải chấp sổ đỏ là gì theo quy định năm 2024?
Câu hỏi thường gặp
Theo Điều 8 Luật Kinh doanh bất động sản 2014, cá nhân, tổ chức bị cấm thực hiện các hành vi sau đây trong kinh doanh bất động sản:
– Kinh doanh bất động sản không đủ điều kiện theo quy định Luật Kinh doanh bất động sản 2014.
– Quyết định việc đầu tư dự án bất động sản không phù hợp với quy hoạch, kế hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
– Không công khai hoặc công khai không đầy đủ, trung thực thông tin về bất động sản.
– Gian lận, lừa dối trong kinh doanh bất động sản.
Đối với việc đầu tư kinh doanh bất động sản, Nhà nước đã đưa ra các chính sách sau đây:
– Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế đầu tư kinh doanh bất động sản phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội của đất nước trong từng thời kỳ và từng địa bàn.
– Nhà nước khuyến khích và có chính sách miễn, giảm thuế, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tín dụng ưu đãi cho tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng nhà ở xã hội và dự án được ưu đãi đầu tư.
– Nhà nước đầu tư và khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào của dự án; hỗ trợ đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật trong hàng rào đối với dự án được ưu đãi đầu tư.
– Nhà nước đầu tư và khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư dự án dịch vụ công ích đô thị, công trình hạ tầng xã hội trong phạm vi dự án đầu tư kinh doanh bất động sản.
Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản thực hiện các hoạt động quy định tại Điều 26 Thông tư 11/2015/TT-BXD, như sau:
– Nội dung hoạt động của sàn giao dịch bất động sản theo quy định tại Điều 70 Luật Kinh doanh bất động sản 2014.
– Sàn giao dịch bất động sản phải công khai thông tin về bất động sản đưa vào kinh doanh theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Luật Kinh doanh bất động sản 2014.
– Sàn giao dịch bất động sản có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ pháp lý của bất động sản trước khi đưa vào kinh doanh tại sàn, nếu đủ điều kiện giao dịch mới được giới thiệu cho khách hàng. Sàn giao dịch bất động sản chịu trách nhiệm trước khách hàng và trước pháp luật về thông tin đã cung cấp cho khách hàng.