Chào Luật sư, hôm qua tôi có đọc báo về vụ việc cháy chung cư ở Hà Nội làm 56 người thiệt mạng. Tôi thấy rất thương họ nhưng không biết phải chia sẻ như thế nào. Sắp tới đây con gái tôi lên Đại học gia đình cũng định thuê một căn chung cư cho cháu ở với bạn nhưng khi thấy bài viết về vụ hỏa hoạn tôi cũng thấy hơi lo sợ. Không biết theo quy định hiện nay thì việc phòng cháy được quy định ra sao? Quy định PCCC chung cư mini như thế nào? Chủ chung cư không tuân thủ quy định phòng cháy chữa cháy thì có bị phạt tiền hay không? Chung cư cháy thì chủ thể nào sẽ chịu trách nhiệm? Mong được Luật sư tư vấn giúp. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn của Luật sư X. Chúng tôi xin tư vấn Quy định PCCC chung cư mini hiện nay như sau:
Thế nào là chung cư mini?
Hiện nay khái niệm chung cư không quá xa lạ đối với nhiều người. Nhất là ở các thành phố lớn, các chung cư giải quyết được nhu cầu chỗ ở cho người dân hết sức hiệu quả. Còn đối với chung cư mini có lẽ được ít người biết đến hơn. Chung cư mini liệu có những đặc điểm gì khác so với chung cư thông thường? Khái niệm chung cư mini ngày nay có thể được hiểu là:
Chung cư mini là một tòa nhà được xây dựng trên một diện tích nhỏ và chia thành nhiều căn hộ cũng với diện tích nhỏ. Nhìn chung, cách thức hoạt động của chung cư mini cũng khá giống với chung cư bình thường, tuy nhiên với quy mô nhỏ hơn và chất lượng sống thấp hơn.
Căn hộ của chung cư mini được thiết kế và xây dựng theo kiểu khép kín, bao gồm phòng ở riêng, nhà vệ sinh, nhà tắm, khu bếp riêng… và có diện tích mặt sàn tối thiểu là 30m2. Loại hình này có giá thuê hợp lý, phù hợp với tài chính của nhiều người dân cùng với có vị trí nằm ở khu vực gần trung tâm thành phố nên thường được nhiều người lựa chọn.
Quy định PCCC chung cư mini thế nào?
Hiện nay, dù là loại chung cư gì thì đều cần đảm bảo các tiêu chí an toàn như về xây dựng, phòng cháy chữa cháy hay cách âm… Tùy theo nhu cầu và mục đích của người xây dựng cũng như người mua/thuê chung cư mini. Còn đối với những quy định PCCC thì các chủ đầu tư, người thực hiện dự án cần hiểu về quy định PCCC chung cư mini. Cụ thể tham khảo nội dung bên dưới đây như sau:
Theo Phụ lục V Nghị định 136/2020/NĐ-CP “Quy định cho tiết một số điều và biện pháp thi hành luật phòng cháy và chữa cháy và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật phòng cháy và chữa cháy”, các trường hợp cần thực hiện thủ tục xin cấp giấy phép về PCCC bao gồm:
1. Trụ sở cơ quan nhà nước các cấp cao từ 7 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích từ 5.000 m3 trở lên.
2. Nhà chung cư, nhà tập thể, nhà ở ký túc xá cao 7 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích từ 5.000 m3 trở lên; nhà hỗn hợp cao từ 7 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích từ 5.000 m3 trở lên;…
Như vậy, nếu chung cư mini cho thuê cao 7 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích từ 5.000 m3 trở lên thì chủ sở hữu chung cư đó phải xin giấy phép PCCC.
Theo Điều 5 Nghị định 136/2020/NĐ-CP về điều kiện an toàn về phòng cháy chữa cháy, yêu cầu về phòng cháy chữa cháy với chung cư mini được quy định như sau:
* Đối với chung cư cao từ 5 tầng trở lên hoặc có khối tích từ 5.000 m3 trở lên:
1. Có nội quy, biển cấm, biển báo, sơ đồ hoặc biển chỉ dẫn về phòng cháy và chữa cháy, thoát nạn phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn về phòng cháy và chữa cháy hoặc theo quy định của Bộ Công an;
2. Có lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, chuyên ngành tương ứng với loại hình cơ sở, được huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy và tổ chức sẵn sàng chữa cháy đáp ứng yêu cầu chữa cháy tại chỗ theo quy định, trừ trường hợp quy định tại điểm g khoản 3 Điều 31 Nghị định 136/2020/NĐ-CP;
3. Có phương án chữa cháy được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
4. Hệ thống điện, chống sét, chống tĩnh điện, thiết bị sử dụng điện, sinh lửa, sinh nhiệt, việc sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt phải bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn về phòng cháy và chữa cháy hoặc theo quy định của Bộ Công an;
5. Có hệ thống giao thông, cấp nước, thông tin liên lạc phục vụ chữa cháy, hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu về phòng cháy, chữa cháy và truyền tin báo sự cố, hệ thống báo cháy, chữa cháy, ngăn cháy, ngăn khói, thoát nạn, phương tiện phòng cháy và chữa cháy khác, phương tiện cứu người bảo đảm về số lượng, chất lượng phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn về phòng cháy và chữa cháy hoặc theo quy định của Bộ Công an;
6. Có Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế và văn bản thẩm duyệt thiết kế (nếu có) và văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy đối với dự án, công trình thuộc danh mục quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định 136/2020/NĐ-CP.
Trừ các cơ sở quốc phòng hoạt động phục vụ mục đích quân sự và phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy được các cơ sở quốc phòng chế tạo hoặc hoán cải chuyên dùng cho hoạt động quân sự
Loại nhà chung cư nào phải áp dụng quy chuẩn về PCCC?
Gần đây có nhiều vụ cháy chung cư gây hoang mang dư luận, làm người dân hoang mang về độ an toàn của các căn chung cư. Tuy nhiên, không phải tất cả mọi thứ đều có mặt xấu, Cũng có những căn chung cư luôn thực hiện đúng quy chuẩn về PCCC. Người đi thuê chung cư cũng cần có sự hiểu biết về loại nhà chung cư áp dụng quy chuẩn về PCCC. Liệu có chung cư mini trong đó không? hãy đọc phần phân tích bên dưới nhé:
Theo mục 1.1 QCVN 04:2021/BXD ban hành kèm theo Thông tư 03/2021/TT-BXD quy định phạm vi điều chỉnh mà quy chuẩn này bắt buộc các loại nhà sau đây phải đáp ứng:
– Quy chuẩn này quy định các yêu cầu kỹ thuật áp dụng khi xây dựng mới, xây dựng lại nhà chung cư có chiều cao đến 150 m hoặc có đến 3 tầng hầm, bao gồm nhà chung cư được xây dựng với mục đích để ở và nhà chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp.
– Đối với nhà chung cư cao trên 150 m hoặc có từ 4 tầng hầm trở lên, thì ngoài việc tuân thủ quy chuẩn này còn phải bổ sung các yêu cầu kỹ thuật và các giải pháp về tổ chức, về kỹ thuật công trình phù hợp với các đặc điểm riêng về phòng chống cháy của nhà chung cư đó, trên cơ sở tài liệu chuẩn được phép áp dụng theo quy định của pháp luật. Các yêu cầu và giải pháp này phải được thẩm duyệt của cơ quan chuyên môn có thẩm quyền.
Đảm bảo trang bị, bố trí, kiểm tra, bảo dưỡng các phương tiện PCCC
Tại mục 2.1.2 QCVN 04:2021/BXD ban hành kèm theo Thông tư 03/2021/TT-BXD yêu cầu nhà chung cư, nhà chung cư hỗn hợp cần đảm bảo các yêu cầu về an toàn cháy theo QCVN 06:2021/BXD và các quy định liên quan. Việc trang bị, bố trí, kiểm tra, bảo dưỡng các phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ phải tuân thủ các yêu cầu của quy định hiện hành.
Quy chuẩn về chiều cao bên trong nhà chung cư
Theo mục 2.2.10 QCVN 04:2021/BXD ban hành kèm theo Thông tư 03/2021/TT-BXD trong nhà chung cư, nhà chung cư hỗn hợp:
– Đối với phòng ở, chiều cao thông thủy không được nhỏ hơn 2,6 m;
– Đối với phòng bếp và phòng vệ sinh, chiều cao thông thủy không được nhỏ hơn 2,3 m;
– Đối với tầng hầm, tầng nửa hầm, tầng kỹ thuật, chiều cao thông thủy không nhỏ hơn 2,0 m;
– Đối với không gian bên trong của mái dốc được sử dụng làm phòng ngủ hoặc phòng sinh hoạt, chiều cao thông thủy của 1/2 diện tích phòng không được nhỏ hơn 2,1 m.
– Chiều cao thông thủy của các phòng và các khu vực khác lấy theo nhiệm vụ thiết kế hoặc tiêu chuẩn lựa chọn áp dụng.
Chiều cao phòng cháy chữa cháy (Chiều cao PCCC) được quy định ra sao?
Chiều cao phòng cháy chữa cháy hiện nay cũng là một yếu tố quan trọng cần được quan tâm khi nói đến chống cháy. Vậy liệu chiều cao này được xác định bằng cách nào, nhất là đối với các căn hộ mini hiện nay? Chúng ta cần nắm vấn đề này để lưu ý khi xây dựng, sửa chữa hay có lắp thêm phương tiện chữa cháy thì không vi phạm nội dung này. Vậy chiều cao phòng cháy chữa cháy được xác định gồm:
Chiều cao phòng cháy chữa cháy (chiều cao PCCC) của nhà được xác định bằng khoảng cách từ mặt đường thấp nhất cho xe chữa cháy tiếp cận tới mép dưới của lỗ cửa (cửa sổ) mở trên tường ngoài của tầng trên cùng, không kể tầng kỹ thuật trên cùng.
Khi không có lỗ cửa (cửa sổ), thì chiều cao PCCC được xác định bằng một nửa tổng khoảng cách tính từ mặt đường cho xe chữa cháy tiếp cận đến mặt sàn và đến trần của tầng trên cùng.
Trong trường hợp mái nhà được khai thác sử dụng thì chiều cao PCCC của nhà được xác định bằng khoảng cách lớn nhất từ mặt đường cho xe chữa cháy tiếp cận đến mép trên của tường chắn mái.
Như vậy, các chung cư cần phải đáp ứng tối thiểu một số quy định trên khi xây và sử dụng nhà chung cư theo quy định của luật hiện hành về PCCC. Bên cạnh đó, thường xuyên kiểm tra, tuyên truyền người dân sống tại chung cư tuân thủ các quy định về PCCC để đảm bảo an toàn tuyệt đối.
Khuyến nghị
Đội ngũ luật sư, luật gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ tư vấn luật dân sự Luật sư X với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Quy định PCCC chung cư mini thế nào?” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý như phí làm sổ đỏ…. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm
- Dịch vụ chỉnh sửa giấy khai sinh mới năm 2023
- Lừa đảo chuyển tiền qua Internet Banking có bị phạt tù?
- Luật hợp tác xã nông nghiệp quy định như thế nào?
Câu hỏi thường gặp
a) Điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với cơ sở, khu dân cư, hộ gia đình, phương tiện giao thông cơ giới quy định tại các Điều 5, 6, 7 và Điều 8 Nghị định này;
b) Điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy rừng theo quy định của Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp;
c) Điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với công trình xây dựng trong quá trình thi công: Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế hoặc văn bản thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy đối với công trình thuộc danh mục quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này; nội quy về phòng cháy và chữa cháy, biển chỉ dẫn thoát nạn; quy định về phân công trách nhiệm bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy của chủ đầu tư, đơn vị thi công trong phạm vi thẩm quyền; chức trách, nhiệm vụ của người được phân công làm nhiệm vụ phòng cháy và chữa cháy; việc sử dụng hệ thống, thiết bị điện, sinh lửa, sinh nhiệt, nguồn lửa, nguồn nhiệt; trang bị phương tiện, thiết bị chữa cháy ban đầu phù hợp với tính chất, đặc điểm của công trình xây dựng;
d) Việc thực hiện trách nhiệm phòng cháy và chữa cháy của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng, chủ phương tiện giao thông cơ giới, chủ hộ gia đình, chủ rừng theo quy định;
đ) Điều kiện đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy theo quy định tại Điều 41 Nghị định này.
1. Sử dụng kinh phí quản lý vận hành, kinh phí bảo trì phần sở hữu chung không đúng quy định của Luật Nhà ở, Nghị định này và Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư do Bộ Xây dựng ban hành.
2. Gây thấm, dột; gây tiếng ồn quá mức quy định của pháp luật hoặc xả rác thải, nước thải, khí thải, chất độc hại không đúng quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường hoặc không đúng nội quy quản lý, sử dụng nhà chung cư.
3. Chăn, thả gia súc, gia cầm trong khu vực nhà chung cư.
4. Sơn, trang trí mặt ngoài căn hộ, nhà chung cư không đúng quy định về thiết kế, kiến trúc.
5. Tự ý chuyển đổi công năng, mục đích sử dụng phần sở hữu chung, sử dụng chung của nhà chung cư; tự ý chuyển đổi công năng, mục đích sử dụng phần diện tích không phải để ở trong nhà chung cư có mục đích hỗn hợp so với thiết kế đã được phê duyệt hoặc đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận.
…
Người nào vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.