Xin chào Luật sư X, tôi kinh doanh cho thuê nhà trọ đã lâu, đóng thuế và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của người cho thuê nhà. Nhưng tôi nghe nói có quy định mới về thuế cho thuê nhà không biết thông tin này có đúng không? Quy định mới cụ thể quy định như thế nào? Xin được tư vấn.
Chào bạn, tùy thuộc vào thu nhập từ việc cho thuê nhà, phòng trọ, căn hộ, có trường hợp được miễn thuế một phần, có trường hợp phải nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân. Vậy thuế thu nhập cá nhân là gì? Quy định mới về thuế cho thuê nhà theo quy định 2022 ra sao? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu nhé.
Căn cứ pháp lý
- Luật thuế thu nhập cá nhân
- Thông tư 100/2021/TT-BTC
- Nghị định số 139/2016/NĐ-CP
- Thông tư 40/2021/TT-BTC
Thuế thu nhập cá nhân là gì?
Thuế thu nhập cá nhân là thuế trực thu tức là việc tính thuế dựa trên thu nhập của người nộp thuế khi đã trừ đi các khoản thu nhập được tính vào miễn thuế và các khoản được giảm trừ theo quy định của Luật thuế thu nhập cá nhân cùng các văn bản, hướng dẫn liên quan.
Cho thuê nhà có phải đóng thuế không?
Tại khoản 3, Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định người nộp thuế trong một số trường hợp cụ thể được xác định như sau:
“Đối với hoạt động cho thuê nhà, quyền sử dụng đất, mặt nước, tài sản khác không có đăng ký kinh doanh, người nộp thuế là cá nhân sở hữu nhà, quyền sử dụng đất, mặt nước, tài sản khác. Trường hợp nhiều cá nhân cùng sở hữu nhà, quyền sử dụng đất, mặt nước, tài sản khác thì người nộp thuế là từng cá nhân có quyền sở hữu, quyền sử dụng.”
Căn cứ vào điểm trên thì các loại thuế cho thuê nhà mà chủ nhà cần đóng tùy thuộc vào doanh thu từ việc cho thuê, có trường hợp được miễn thuế có trường hợp phải đóng lệ phí môn bài, thuế GTGT và thuế TNCN.
Quy định mới về thuế cho thuê nhà theo quy định 2022
Theo khoản 3 điều 1 Thông tư 100/2021/TT-BTC (có hiệu lực từ ngày 1/1/2022), cá nhân chỉ có hoạt động cho thuê tài sản (cho thuê nhà, mặt bằng, cửa hàng, nhà xưởng, kho bãi không bao gồm dịch vụ lưu trú; cho thuê phương tiện vận tải, máy móc thiết bị không kèm theo người điều khiển; cho thuê tài sản khác không kèm theo dịch vụ) và thời gian cho thuê không trọn năm, nếu phát sinh doanh thu cho thuê từ 100 triệu đồng/năm trở xuống thì thuộc diện không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân.
Với quy định mới, người chỉ có một căn nhà duy nhất cho thuê với giá 10 triệu đồng/tháng nhưng cho thuê được 9 tháng/năm thì không phải đóng thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng vì tổng doanh thu là 90 triệu đồng/năm (dưới 100 triệu đồng/năm).
Hiện nay, theo điểm c khoản 1 điều 9 Thông tư 40/2021/TT-BTC, dù chỉ cho thuê được 9 tháng/năm (tổng doanh thu là 90 triệu đồng), 3 tháng còn lại không cho thuê được nhưng vẫn bị coi là tổng doanh thu 120 triệu đồng/năm (90 triệu đồng: 9 tháng x 12 tháng) và phải đóng thuế thu nhập cá nhân, thuế giá trị gia tăng.
Mức thuế suất đối với cá nhân cho thuê nhà, mặt bằng nói riêng và cho thuê tài sản nói chung trong trường hợp tổng doanh thu lớn hơn 100 triệu đồng/năm là 10% trên doanh thu (5% thuế thu nhập cá nhân + 5% thuế giá trị gia tăng).
Trường hợp bên thuê trả tiền thuê tài sản trước cho nhiều năm thì mức doanh thu để xác định cá nhân phải nộp thuế hay không phải nộp thuế là doanh thu trả tiền một lần được phân bổ theo năm dương lịch.
Cách tính thuế môn bài cho thuê nhà
Thuế môn bài là loại thuế mà chủ doanh nghiệp (chủ cho thuê) có doanh thu hàng năm trên 100 triệu đồng phải nộp. Lệ phí môn bài sẽ được nộp dựa trên số vốn đăng ký ghi trên giấy phép kinh doanh và thu nhập bình quân hàng năm của chủ cho thuê. Cụ thể, mức nộp phí môn bài đối với chủ nhà được quy định tại Điều 4 Khoản 2 Nghị định số 139/2016 / NĐ-CP như sau:
- Thu nhập vượt quá 500 triệu đồng/năm: 1 triệu đồng / năm.
- Thu nhập từ 300 đến 500 triệu đồng: 500.000 đồng / năm.
- Thu nhập từ 100 đến 300 triệu đồng: 300.000 đồng / năm.
Lưu ý rằng cá nhân và hộ gia đình phải nộp thuế môn bài cả năm nếu thu nhập từ tiền cho thuê nhà phát sinh trong 6 tháng đầu năm. Đặc biệt, đối với các hợp đồng cho thuê nhà ở phát sinh trong 6 tháng cuối năm (bắt đầu từ 1.7), số thuế môn bài phải nộp bằng 1/2 số thuế môn bài cả năm.
Ví dụ: nếu bạn thuê nhà từ tháng 8 và thu nhập bình quân ước tính là 250 triệu đồng/năm, thì mức thuế môn bài bạn cần phải nộp là: 300.000 x ½ =150.000 đồng.
Cách tính thuế GTGT và thu nhập cá nhân
Tại khoản 2 Điều 1 Thông tư 119/2014/TT-BTC có quy định:
“Đối với hộ gia đình, cá nhân có tài sản cho thuê mà tổng số tiền cho thuê trong năm từ 100 triệu đồng trở xuống, hoặc tổng số tiền cho thuê trung bình 1 tháng trong năm từ 8,4 triệu đồng trở xuống thì không phải khai, nộp thuế thu nhập cá nhân (thuế TNCN), thuế giá trị gia tăng (thuế GTGT) và cơ quan thuế không thực hiện cấp hóa đơn lẻ đối với trường hợp này”.
Thuế thu nhập cá nhân và thuế GTGT sẽ được tính theo công thức sau:
Thuế TNCN phải nộp = Doanh thu x 5%
Thuế GTGT phải nộp = Doanh thu x 5%
Ví dụ: chị B cho thuê nhà liên tục từ tháng 10/2021 đến tháng 12/2022, tiền cho thuê hàng tháng là 9 triệu đồng. Khi đó, tổng số tiền thuê nhà và thuế thu nhập cá nhân, thuế giá trị gia tăng mà chị B phải nộp được tính như sau:
Năm 2021, chị B cho thuê nhà trong 3 tháng (từ tháng 10 đến hết tháng 12), thu nhập là: 3 tháng x 9 triệu đồng = 27 triệu đồng (<100 triệu đồng). Do đó, năm 2021, chị B không phải nộp thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động cho thuê nhà ở.
Năm 2022, chị A cho thuê nhà trong 12 tháng (từ tháng 1 đến hết tháng 12), thu nhập là: 12 tháng x 9 triệu đồng = 108 triệu đồng (> 100 triệu đồng). Do đó, đến năm 2022, chị B sẽ phải nộp thuế TNCN và thuế GTGT đối với hoạt động cho thuê nhà ở của mình.
Thuế TNCN = 108 triệu x 5% = 5 triệu 400 ngàn
Thuế GTGT = 108 triệu x 5% = 5 triệu 400 ngàn
Cách kê khai thuế cho thuê tài sản
Dưới đây là thủ tục kê khai thuế cho thuê tài sản năm 2022 trực tuyến dành cho người mới là cá nhân hoặc hộ gia đình trong 2 trường hợp như sau:
Trường hợp 1: chưa có mã số thuế
- Truy cập vào: http://canhan.gdt.gov.vn/
- Nhấp vào “ĐĂNG KÝ THUẾ LẦN ĐẦU”, sau đó chọn tiếp “KÊ KHAI VÀ NỘP HỒ SƠ”.
- Chọn nhóm đối tượng thích hợp và điền tờ khai.
- Ấn tiếp tục để được chuyển đến trang nhập thông tin định danh gồm mẫu tờ khai, tên người nộp thuế, loại giấy tờ, số, ngày cấp, email.
- Nhập chi tiết các chỉ tiêu trên tờ khai đăng ký.
- Hoàn tất kê khai và kiểm tra lại thông tin đã nhập.
- Kiểm tra trạng thái hồ sơ trong thư mục “TRA CỨU HỒ SƠ” sau đó chờ hướng dẫn tiếp theo.
Sau khi hoàn tất, người đóng thuế mang hồ sơ giấy tới cơ quan thuế để nhận giấy chứng nhận hoặc thông báo.
Trường hợp 2: đã có mã số thuế
Tương tự như TH1, người đóng thuế cho thuê nhà cũng thực hiện trình tự qua các bước. Cụ thể:
- Truy cập vào: http://canhan.gdt.gov.vn/
- Nhấp vào “ĐĂNG NHẬP” bên góc trên phải.
- Nhập đúng mật khẩu đã đăng ký giao dịch với cơ quan thuế.
- Sau khi đăng nhập thành công, sẽ hiện ra đầy đủ các chức năng trên thanh công cụ.
- Chọn “ĐĂNG KÝ THUẾ”, tiếp “KÊ KHAI VÀ NỘP HỒ SƠ ĐĂNG KÝ THUẾ”.
- Chọn mẫu “03-ĐK-TCT” dùng cá nhân, cá nhân kinh doanh hay hộ gia đình.
- Điền và tiếp tục làm theo hướng dẫn.
Có thể bạn quan tâm
- Người bị ép buộc đưa hối lộ có bị làm sao không?
- Mẫu thông báo họp nội bộ công ty
- Những trường hợp không được cấp Căn cước công dân?
- Thẻ căn cước gắn chíp có định vị được không?
- Ngày cấp Căn cước công dân ghi ở đâu?
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Quy định mới về thuế cho thuê nhà theo quy định 2022”. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo thông báo về việc; thủ tục giải thể công ty cổ phần; tờ khai cấp bản sao trích lục hộ tịch; thành lập công ty, đăng ký bảo hộ thương hiệu độc quyền hoặc mẫu hồ sơ tạm ngừng kinh doanh của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận. Liên hệ hotline: 0833.102.102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Bước 1: Chọn “Thuế tài sản” sau đó chọn “Kê khai trực tuyến” và chọn “01/TTS – TỜ KHAI ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI SẢN”.
Bước 2: Chọn “Tiếp tục” và điền đầy đủ các thông tin hiển thị.
Bước 3: Chọn “Tiếp tục” và nhập dữ liệu tờ khai.
Bước 4: Người nộp nhập các chỉ tiêu của bảng kê 01/HT-TTS.
Bước 5: Chọn “Tiếp Tục” và chuyển sang bảng kê 01/BK-TTS.
Bước 6: Chọn “Tổng hợp lên tờ khai chính”, nhập dữ liệu lên tờ khai chính và chọn “Tiếp tục”.
Bước 7: Chọn “Hoàn thành kê khai” và chuyển sang bước nộp tờ khai
Bước 8: Chọn “Nộp tờ khai” và Tải lên hợp đồng cho thuê nhà.
Bước 9: Chọn “Tiếp tục” và xác nhận tờ khai.
Bước 10: Cuối cùng bạn chọn “Tiếp tục”, hệ thống sẽ gửi mã OTP đến số điện thoại người nộp thuế.
– Cá nhân có thu nhập từ cho thuê tài sản (trừ bất động sản tại Việt Nam) nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế quản lý trực tiếp nơi cá nhân cư trú.
– Cá nhân có thu nhập từ cho thuê bất động sản tại Việt Nam nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế quản lý trực tiếp nơi có bất động sản cho thuê.
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế như sau:
+ Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân khai thuế theo từng lần phát sinh kỳ thanh toán chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày bắt đầu thời hạn cho thuê của kỳ thanh toán.
+ Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân khai thuế một lần theo năm chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch tiếp theo.
* Thời hạn nộp thuế: Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót.