Đất đai là một trong những nguồn tài nguyên có giá trị lớn, theo đó mà luôn được chú trọng quan tâm nhiều tới khi có vấn đề phát sinh. Hiện nay, pháp luật phân chia đất thành những loại khác nhau để dễ dàng quản lý, trong đó có đất khai hoang. Đất khai hoang hiện nay chủ yếu sẽ chưa được cấp giấy chứng nhận, các diện tích đất khai hoang chưa được nhà nước sử dụng vào mục đích thực tế và cũng chưa trao quyền cho cá nhân hay tổ chức nào. Vậy đất khai hoang có bị thu hồi không? Và dựa vào những căn cứ nào để nhà nước thực hiện thu hồi đất này? Bạn đọc hãy cùng Luật sư X tìm hiểu về quy định này tại nội dung bài viết dưới đây.
Căn cứ pháp lý
Đất khai hoang là gì?
Luật Đất đai hiện hành hiện nay phân loại đất gồm: Đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp, đất chưa sử dụng. Trong đó, không có quy định về đất khai hoang.
Trước đó, đất khai hoang được quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư 52/2014/TT-BNNPTNT như sau:
“Đất khai hoang: Là đất đang để hoang hóa, đất khác đã quy hoạch cho sản xuất nông nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt.”.
Hiện nay, quy định trên đã hết hiệu lực, tuy nhiên trên thực tế việc sử dụng đất khai hoang vẫn còn khá phổ biến. Theo đó, có thể hiểu đất khai hoang là đất đang để hoang hóa, đất khác mà thời điểm sử dụng đất trên thực địa không thuộc quyền sử dụng của tổ chức, hộ gia đình hay cá nhân nào.
Quy định mới đất khai hoang có bị thu hồi không?
Điều 16 Luật Đất đai 2013 quy định về các trường hợp Nhà nước thu hồi đất gồm:
– Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
– Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai
– Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.
Nên căn cứ theo các quy định trên, khi Nhà nước tiến hành thực hiện các dự án vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng hay người sử dụng đất sử dụng vi phạm pháp luật về đất đai hoặc người sử dụng đất chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người thì Nhà nước sẽ tiến hành thu hồi đất, trong đó có cả đất khai hoang.
Đất khai hoang có được cấp sổ đỏ không?
Thực tế, đất khai hoang là đất sử dụng không có giấy tờ theo Điều 100 Luật đất đai năm 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật đất đai. Và việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với đất khai hoang không có giấy tờ căn cứ theo Điều 101 Luật đất đai năm 2013 và hướng dẫn bởi các Điều 20,21,22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP như sau:
“1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”
Trường hợp 1: Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trước 1/7/2014 mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật đất đai năm 2013 khi đáp ứng điều kiện sau:
– Có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn
– Được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định
– Không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
Trường hợp 2: Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (công nhận quyền sử dụng đất) cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật đất đai năm 2013, Điều 18 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP và không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 101 Luật đất đai năm 2013:
– Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp sử dụng đất; việc sử dụng đất tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn hoặc quy hoạch xây dựng nông thôn mới đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (sau đây gọi chung là quy hoạch) hoặc không phù hợp với quy hoạch nhưng đã sử dụng đất từ trước thời điểm phê duyệt quy hoạch hoặc sử dụng đất tại nơi chưa có quy hoạch thì được công nhận quyền sử dụng đất.
– Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác trong thời gian từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004; nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là không có tranh chấp sử dụng đất; phù hợp với quy hoạch hoặc không phù hợp với quy hoạch nhưng đất đã sử dụng từ trước thời điểm phê duyệt quy hoạch hoặc sử dụng đất tại nơi chưa có quy hoạch; chưa có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp phải thu hồi thì được công nhận quyền sử dụng đất
– Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định vào mục đích thuộc nhóm đất nông nghiệp từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp thì được công nhận quyền sử dụng đất
Đất khai hoang bị thu hồi có được đền bù hay không?
Khoản 1 Điều 75 Luật đất đai năm 2013 quy định:
Điều 75. Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
Như vây, theo quy định nêu trên đất khai hoang có thể được bồi thường khi nhà nước thu hồi đất nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng. Đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm.
Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mà chưa được cấp.
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Quy định mới đất khai hoang có bị thu hồi không?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư X luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là Chuyển đất ao sang thổ cư, vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Mời bạn xem thêm:
- Trình tự, thủ tục thu hồi đất vi phạm pháp luật về đất đai
- Phân biệt đất khai hoang và đất lấn chiếm như thế nào?
- Mẫu đơn xin cấp sổ đỏ đất khai hoang
Câu hỏi thường gặp:
Căn cứ khoản 1 điều 4 Nghị định 01/2017/NĐ-CP; các trường hợp được giao đất không đúng thẩm quyền trước ngày 1/7/2004 có thể được bồi thường khi bị thu hồi đất.
Căn cứ điều 64 luật đất đai 2013; sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm sẽ là căn cứ để Nhà nước thu hồi đất.
Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh trong các trường hợp sau đây:
– Làm nơi đóng quân, trụ sở làm việc
– Xây dựng căn cứ quân sự
– Xây dựng công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh
– Xây dựng ga, cảng quân sự
– Xây dựng công trình công nghiệp; khoa học và công nghệ; văn hóa; thể thao phục vụ trực tiếp cho quốc phòng; an ninh
– Xây dựng kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân
– Làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí
– Xây dựng cơ sở đào tạo; trung tâm huấn luyện; bệnh viện; nhà an dưỡng của lực lượng vũ trang nhân dân
– Xây dựng nhà công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân
– Xây dựng cơ sở giam giữ, cơ sở giáo dục do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý.