Luật Hôn nhân và gia đình 2014 ra đời có nhiều quy định về việc kết hôn, ly hôn,… đảm bảo các chủ thể tham gia vào quan hệ hôn nhân một cách hợp pháp. Kết hôn trái pháp luật cũng là vấn đề được quan tâm nhiều trong đời sống thực tiễn, được quy định rõ tại các điều luật. Cùng Luật sư X đi tìm hiểu về các quy định liên quan đến vấn đề này.
Căn cứ pháp lý
Luật Hôn nhân và gia đình 2014
Nghị định 126/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết Luật Hôn nhân và gia đình
Nội dung tư vấn
Thế nào là kết hôn trái pháp luật?
Tại Khoản 6 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định:
” Kết hôn trái pháp luật là việc nam, nữ đã đăng kí kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng một bên hoặc cả hai bên vi phạm điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 của Luật này”.
Theo đó, tại Điều 8 có quy định về các điều kiện kết hôn như sau:
” 1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.”
Như vậy nếu có sự vi phạm một trong những khoản thuộc Điều 8 trên thì được coi là kết hôn trái pháp luật.
Quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái luật
Người có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật được quy định như sau:
- Người bị cưỡng ép, bị lừa dối kết hôn, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền tự mình yêu cầu hoặc đề nghị cá nhân, tổ chức quy định tại khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 của Luật này.
- Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại các điểm a, c và d khoản 1 Điều 8 của Luật này:
– Vợ, chồng của người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác; cha, mẹ, con, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật khác của người kết hôn trái pháp luật;
– Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
– Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
– Hội liên hiệp phụ nữ.
- Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện việc kết hôn trái pháp luật thì có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật.
Bạn đọc có thể tham khảo bài viết : Người có quyền yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật
Xử lý việc kết hôn trái pháp luật
Tại Điều 11 Luật Hôn nhân và gia đình có quy định như sau:
– Xử lý việc kết hôn trái pháp luật được Tòa án thực hiện theo quy định tại Luật này và pháp luật về tố tụng dân sự.
– Trường hợp tại thời điểm Tòa án giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật mà cả hai bên kết hôn đã có đủ các điều kiện kết hôn theo quy định; hai bên yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân thì Tòa án công nhận quan hệ hôn nhân đó.
– Quyết định của Tòa án về việc hủy kết hôn trái pháp luật hoặc công nhận quan hệ hôn nhân phải được gửi cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch; hai bên kết hôn trái pháp luật; cá nhân, cơ quan, tổ chức liên quan theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
Hậu quả pháp lý
Khi việc kết hôn trái pháp luật bị hủy thì hai bên kết hôn phải chấm dứt quan hệ như vợ chồng.
Quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con được giải quyết theo quy định về quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con khi ly hôn.
Quan hệ tài sản; nghĩa vụ; hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 16 của Luật này.
Bạn đọc có thể tham khảo các bài viết sau: Thủ tục giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật; Hủy kết hôn trái pháp luật, trường hợp nào được yêu cầu?
Trên đây là phần tư vấn của Luật sư X. Nếu có nhu cầu tư vấn xin hãy liên hệ qua hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Tòa án có thẩm quyền giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật
Không, vì nếu hoà giải sẽ trái với mục đích giải quyết loại việc này.
Đơn yêu cầu tòa án huỷ việc kết hôn trái pháp luật phải có đủ các nội dung theo quy định tại Khoản 2 Điều 312 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.