Xin chào luật sư X! Tôi mới mua ô tô để thuận tiện cho việc di lại. tuy nhiên, cơ quan tôi không có hầm để xe và diện tích hạn chế nên không có sân để. Liệu tôi có thể đỗ xe ở cổng cơ quan không? Tôi muốn hỏi luật sư pháp luật có quy định đỗ xe trước cổng cơ quan không? Mong Luật sư phản hồi để giải đáp thắc mắc của em. Xin cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về Luật sư X mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.
Cơ sở pháp lý
Quy định đỗ xe trước cổng cơ quan
Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 18 Luật giao thông đường bộ năm 2008, người điều khiển phương tiện không được dừng xe, đỗ xe tại các vị trí sau đây:
- Bên trái đường một chiều;
- Trên các đoạn đường cong và gần đầu dốc tầm nhìn bị che khuất;
- Trên cầu, gầm cầu vượt;
- Song song với một xe khác đang dừng, đỗ;
- Trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường;
- Nơi đường giao nhau và trong phạm vi 5 mét tính từ mép đường giao nhau;
- Nơi dừng của xe buýt;
- Trước cổng và trong phạm vi 5 mét hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức;
- Tại nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe;
- Trong phạm vi an toàn của đường sắt;
- Che khuất biển báo hiệu đường bộ.
Như vậy, theo quy định trên thì không được dừng, đỗ xe trước cổng và trong phạm vi 5 mét hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức.
Dừng, đỗ ô tô sai quy định phạt bao nhiêu?
Theo Điều 5, Nghị định 100/2019/NĐ-CP của Chính phủ về xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt đã phân rõ mức phạt đối với hành vi dừng đỗ xe ô tô như sau:
- Phạt tiền từ 200.000 – 400.000 đồng đối với các lỗi:
- Dừng xe, đỗ xe không có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết;
- Đỗ xe chiếm một phần đường xe chạy không đặt ngay báo hiệu nguy hiểm theo quy định, trừ trường hợp đỗ xe tại vị trí quy định được phép đỗ xe.
- Phạt tiền từ 400.000 – 600.000 đồng đối với các lỗi:
- Ô tô dừng, đỗ trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường rộng;
- Dừng xe, đỗ xe không sát mép đường phía bên phải theo chiều đi ở nơi đường có lề đường hẹp hoặc không có lề đường;
- Dừng xe, đỗ xe ngược với chiều lưu thông của làn đường; dừng xe, đỗ xe trên dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy;
- Đỗ xe trên dốc không chèn bánh;
- Dừng xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m;
- Dừng xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; dừng xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; rời vị trí lái, tắt máy khi dừng xe;
- Dừng xe, đỗ xe không đúng vị trí quy định ở những đoạn có bố trí nơi dừng xe, đỗ xe;
- Dừng xe, đỗ xe trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”.
- Phạt tiền từ 800.000 – 1 triệu đồng đối với các lỗi:
- Không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt;
- Dừng xe, đỗ xe tại vị trí: Nơi đường bộ giao nhau hoặc trong phạm vi 05 m tính từ mép đường giao nhau; Điểm dừng đón, trả khách của xe buýt; Trước cổng hoặc trong phạm vi 05 m hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức có bố trí đường cho xe ô tô ra vào; Nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe; Che khuất biển báo hiệu đường bộ; nơi mở dải phân cách giữa;
- Đỗ xe: Không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m; Đỗ xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; Đỗ xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; Đỗ, để xe ở hè phố trái quy định của pháp luật; đỗ xe nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”.
- Phạt tiền từ 1 – 2 triệu đồng đối với các lỗi:
- Dừng xe, đỗ xe tại vị trí: Bên trái đường một chiều hoặc bên trái (theo hướng lưu thông) của đường đôi; trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc nơi tầm nhìn bị che khuất; trên cầu, gầm cầu vượt, song song với một xe khác đang dừng, đỗ;
- Dừng xe, đỗ xe trái quy định gây ùn tắc giao thông; dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định.
- Phạt tiền từ 6 – 8 triệu đồng đối với các lỗi: Mức phạt này được áp dụng đối với ô tô dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; không có báo hiệu để người lái xe khác biết khi buộc phải dừng xe.
- Phạt tiền từ 10 – 12 triệu đồng đối với các lỗi: Đây là mức phạt cao nhất với hành vi dừng xe, đỗ xe ô tô không đúng quy định gây tai nạn giao thông.
Như vậy theo quy định trên dẫn chiếu đến trường hợp của bạn; bạn điều khiển xe ô tô có đỗ xe trước cổng cơ quan Nhà nước và bị cảnh sát giao thông lập biên bản. Trong trường hợp này bạn sẽ bị áp dụng mức xử phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
Quy định về chủ phương tiện bị xử phạt
Theo khoản 6 Điều 80 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, chủ phương tiện bị xử phạt theo quy định tại Nghị định này là một trong các đối tượng sau đây:
- Cá nhân, tổ chức đứng tên trong Giấy đăng ký xe;
- Trường hợp người điều khiển phương tiện là chồng (vợ) của cá nhân đứng tên trong Giấy đăng ký xe thì người điều khiển phương tiện là đối tượng để áp dụng xử phạt như chủ phương tiện;
- Đối với phương tiện được thuê tài chính của tổ chức có chức năng cho thuê tài chính thì cá nhân, tổ chức thuê phương tiện là đối tượng để áp dụng xử phạt như chủ phương tiện;
- Đối với phương tiện thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã và được hợp tác xã đứng tên làm thủ tục đăng ký kinh doanh vận tải bằng xe ô tô thì hợp tác xã đó là đối tượng để áp dụng xử phạt như chủ phương tiện;
- Trường hợp phương tiện do tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng hợp pháp (theo hợp đồng thuê phương tiện bằng văn bản với tổ chức, cá nhân khác hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh theo quy định của pháp luật) trực tiếp đứng tên làm thủ tục đăng ký kinh doanh vận tải bằng xe ô tô cho phương tiện thì tổ chức, cá nhân đó là đối tượng để áp dụng xử phạt như chủ phương tiện;
- Đối với phương tiện chưa làm thủ tục đăng ký xe hoặc đăng ký sang tên xe theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản thì cá nhân, tổ chức đã mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là đối tượng để áp dụng xử phạt như chủ phương tiện;
- Đối với tổ hợp xe (gồm xe ô tô kéo theo rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc tham gia giao thông trên đường bộ), trong trường hợp chủ của xe ô tô không đồng thời là chủ của rơ moóc, sơ mi rơ moóc thì chủ của xe ô tô (cá nhân, tổ chức quy định tại điểm a khoản này hoặc cá nhân, tổ chức quy định tại điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e khoản này) là đối tượng để áp dụng xử phạt như chủ phương tiện đối với các vi phạm liên quan đến rơ moóc, sơ mi rơ moóc được kéo theo tham gia giao thông trên đường bộ.
Mời bạn xem thêm
- Lương khoán có phải đóng bảo hiểm không?
- Công chức xin thôi việc được hưởng chế độ gì?
- Di chúc bằng văn bản gồm mấy loại đó là những loại nào?
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết Luật sư X tư vấn về “Quy định đỗ xe trước cổng cơ quan”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Đội ngũ luật sư của Công ty Luật sư X luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc liên quan đến giải thể công ty tnhh 1 thành viên của bạn. Nếu có những vấn đề nào chưa rõ cần được tư vấn thêm quý độc giả hãy liên hệ ngay tới hotline 0833.102.102 để được các chuyên gia pháp lý của Luật sư X tư vấn trực tiếp.
Câu hỏi thường gặp
Đỗ xe là trạng thái đứng yên của phương tiện giao thông không giới hạn thời gian; dừng xe là trạng thái đứng yên tạm thời của phương tiện giao thông; trong một khoảng thời gian cần thiết đủ để cho người lên, xuống phương tiện; xếp dỡ hàng hóa hoặc thực hiện công việc khác.
Đối với trường hợp dừng xe và đỗ xe không sát lề đường được pháp luật quy định mức xử phạt như sau:
– Dừng xe không sát lề đường bị xử phạt từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng; bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng nếu gây tai nạn giao thông.
– Đỗ xe không sát lề đường bị xử phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng; bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng nếu gây tai nạn giao thông