Khi muốn phân chia lô đất của mình thành nhiều thửa đất khác nhau với diện tích nhỏ hơn để thuận tiện trong việc mua bán, chuyển nhượng đất đai thì người dân có thể làm thủ tục tách thửa tại cơ quan có thẩm quyền. Để được tách thửa, người dân phải đáp ứng các điều kiện mà pháp luật quy định, đặc biệt là điều kiện về diện tích tối thiểu được phép tách thửa. Mỗi địa phương sẽ quy định diện tích tối thiểu để được phép tách thửa khác nhau. Nhiều độc giả thắc mắc không biết hiện nay, Quy định diện tích tối thiểu để tách thửa tại TP.Hồ Chí Minh như thế nào? Căn cứ để được phép tách thửa tại TP.Hồ Chí Minh là gì? Trường hợp nào không được phép tách thửa tại TP.Hồ Chí Minh? Bài viết sau đây của Luật sư X sẽ giúp bạn giải đáp thắc mắc về vấn đề này, mời quý bạn đọc cùng tham khảo nhé. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
- Luật đất đai năm 2013
- Quyết định 60/2017/QĐ-UBND
Điều kiện để được phép tách thửa tại TP.Hồ Chí Minh
Điều kiện thửa đất được phép tách thửa được quy định tại Điều 3 Quyết định 60/2017/QĐ-UBND của TP Hồ Chí Minh như sau:
- Thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai;
- Việc tách thửa đất phải đảm bảo quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề theo quy định tại Điều 171 Luật Đất đai;
- Thửa đất hình thành và thửa đất còn lại sau khi tách thửa, hợp thửa, điều chỉnh ranh giữa các thửa đất phải đảm bảo diện tích tối thiểu theo quy định tại Quyết định này.
Căn cứ để được phép tách thửa tại TP.Hồ Chí Minh
Căn cứ để được phép tách thửa đất ở trên địa bàn TP Hồ Chí Minh được quy định tại khoản 1 Điều 5 Quyết định 60/2017/QĐ-UBND của TP Hồ Chí Minh như sau:
Căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để giải quyết tách thửa đất:
- Căn cứ quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 hoặc quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt để giải quyết; trường hợp chưa có các quy hoạch này thì căn cứ quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, để giải quyết.
- Các quy hoạch được duyệt nêu trên xác định thửa đất ở thuộc quy hoạch đất dân cư hiện hữu (dân cư hiện trạng) hoặc dân cư hiện hữu chỉnh trang thì được tách thửa đất.
- Trường hợp quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 hoặc quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt xác định thửa đất thuộc quy hoạch đất ở xây dựng mới, đất sử dụng hỗn hợp (trong đó có chức năng đất ở) và có trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện, để thu hồi thực hiện dự án thì không được tách thửa đất. Sau 03 năm, kể từ ngày rà soát phê duyệt các quy hoạch này, mà chưa có kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện hoặc có trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện và chưa có thông báo thu hồi đất, chưa có quyết định thu hồi đất, mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền không điều chỉnh, hủy bỏ hoặc có điều chỉnh, hủy bỏ nhưng không công bố việc điều chỉnh, hủy bỏ kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện thì được tách thửa đất.
Quy định diện tích tối thiểu để tách thửa tại TP.Hồ Chí Minh
Quy định diện tích tối thiểu để tách thửa tại TP.Hồ Chí Minh như sau:
Diện tích tối thiểu để tách thửa đất ở tại TP.Hồ Chí Minh
Hiện nay, UBND TP. Hồ Chí Minh cho phép được tách thửa khi diện tích tối thiểu của thửa đất hình thành và thửa đất ở còn lại sau khi tách thửa (sau khi trừ lộ giới) như sau tối thiểu là 36m2 (Theo quy định khoản 1 Điều 5 Quyết định 60/2017/QĐ-UBND). Diện tích tối thiểu được tách thửa với đất ở được thể hiện qua bảng sau:
Khu vực | Diện tích tối thiểu |
Khu vực 1: Gồm các Quận 1, 3, 4, 5, 6, 8, 10, 11, Gò vấp, Bình Thạnh, Phú Nhuận, Tân Bình và Tân Phú. | Tối thiểu 36m2 và chiều rộng mặt tiền thửa đất không nhỏ hơn 03 mét. |
Khu vực 2: Gồm các Quận 2, 7, 9, 12, Bình Tân, Thủ Đức và Thị trấn các huyện. | Tối thiểu 50m2 và chiều rộng mặt tiền thửa đất không nhỏ hơn 04 mét. |
Khu vực 3: Gồm huyện Bình Chánh, Củ Chi, Hóc Môn, Nhà Bè, Cần Giờ (ngoại trừ thị trấn). | Tối thiểu 80m2 và chiều rộng mặt tiền thửa đất không nhỏ hơn 05 mét. |
Diện tích tối thiểu để tách thửa đất nông nghiệp tại TP.Hồ Chí Minh
Trước hết, theo Quyết định 60/2017/QĐ-UBND, Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh cho phép người sử dụng đất được tách thửa đất nông nghiệp. Theo đó, tùy thuộc mỗi loại đất nông nghiệp mà diện tích tối thiểu được phép tách thửa có sự khác nhau.
Cụ thể, khoản 2 Điều 5 Quyết định 60/2017/QĐ-UBND, Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh cho phép người sử dụng đất được phép tách thửa đất nông nghiệp thì thửa đất nông nghiệp có diện tích đảm bảo như sau:
Vị trí thửa đất nông nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh yêu cầu tách thửa | Thửa đất nông nghiệp tách thửa là đất trồng cây hàng năm, đất nông nghiệp khác | Thửa đất nông nghiệp tách thửa là đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối |
Thửa đất nông nghiệp thuộc khu vực quy hoạch, để sản xuất nông nghiệp | 500 m2 | 1.000 m2 |
Thửa đất nông nghiệp thuộc khu vực không phù hợp quy hoạch để sản xuất nông nghiệp và thuộc khu vực phải thu hồi theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và công bố | Không được phép tách thửa | |
Thửa đất nông nghiệp thuộc khu vực không phù hợp quy hoạch để sản xuất nông nghiệp và không thuộc khu vực phải thu hồi theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và công bố | Thực hiện theo quy định chung tại Điều 49 Luật Đất đai 2013: – Nếu thửa đất nông nghiệp đề nghị tách thửa thuộc trường hợp quy hoạch sử dụng đất đã được công bố mà chưa có kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện nơi có đất thì người sử dụng đất nông nghiệp được tiếp tục sử dụng và được thực hiện tách thửa theo quy định pháp luật;Nếu tại thời điểm người sử dụng đất đề nghị tách thửa mà đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất nông nghiệp trong khu vực phải chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi đất theo kế hoạch được tiếp tục được thực hiện thủ tục tách thửa đất nhưng không được xây dựng mới nhà ở hoặc công trình hoặc trồng cây lâu năm trên đất. – Nếu sau 03 năm kể từ khi diện tích đất (diện tích đất nông nghiệp) được ghi trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được công bố phải thu hồi để thực hiện dự án hoặc phải chuyển mục đích sử dụng đất mà chưa có quyết định thu hồi đất hoặc chưa được phép chuyển mục đích sử dụng đất thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sử dụng đất phải điều chỉnh, hủy bỏ và phải công bố việc điều chỉnh, hủy bỏ việc thu hồi hoặc chuyển mục đích đối với phần diện tích đất ghi trong kế hoạch sử dụng đất đó.Nếu cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sử dụng đất không điều chỉnh, hủy bỏ hoặc có điều chỉnh, hủy bỏ nhưng không công bố việc điều chỉnh, hủy bỏ thì người sử dụng đất không bị hạn chế quyền thực hiện thủ tục tách thửa đất; |
Như vậy, thành phố Hồ Chí Minh cho phép tách thửa đất nông nghiệp. Tuy nhiên, tùy thuộc từng trường hợp mà điều kiện về diện tích được tách thửa đất nông nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh có sự khác biệt.
Diện tích tối thiểu để tách thửa đất phi nông nghiệp tại TP.Hồ Chí Minh
Tách thửa đối với đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) của hộ gia đình, cá nhân: Ủy ban nhân dân quận, huyện căn cứ quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 hoặc quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong đơn, để xem xét giải quyết tách thửa đất; việc giải quyết tách thửa đất áp dụng theo quy định của pháp luật đất đai về thẩm định điều kiện giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích.
Diện tích tối thiểu để tách thửa đất có nhiều mục đích sử dụng tại TP.Hồ Chí Minh
UBND cấp huyện căn cứ Điều 11 Luật Đất đai 2013 và khoản 1 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP và các quy định của pháp luật đất đai về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để xác định loại đất. Sau khi xác định được loại đất (gồm đất ở và nhóm đất nông nghiệp) thì diện tích tối thiểu với từng loại đất sau khi được xác định tương ứng với quy định trên.
Diện tích tối thiểu để tách thửa đất ở tại TP.Hồ Chí Minh trong các trường hợp khác
Theo Điều 6 Quyết định 60/2017/QĐ-UBND của TP Hồ Chí Minh thì tách thửa đất trong các trường hợp khác được quy định như sau:
- Tách thửa đất để hợp thửa với thửa đất liền kề, điều chỉnh ranh giữa các thửa đất của hộ gia đình, cá nhân:
- Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đề nghị tách thửa đất thành thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu đồng thời với việc xin được hợp thửa đất đó với thửa đất khác liền kề và có cùng mục đích sử dụng đất, để tạo thành thửa đất mới có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu quy định tại Quyết định này, thì được phép tách thửa đồng thời với việc hợp thửa đất. Diện tích thửa đất còn lại sau khi tách thửa phải lớn hơn hoặc bằng diện tích tối thiểu được tách thửa theo Quyết định này.
- Trường hợp điều chỉnh ranh giữa các thửa có cùng mục đích sử dụng đất để có hình thể thửa đất cho phù hợp, giao Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện giải quyết theo thẩm quyền quy định tại Luật Đất đai.
- Tách thửa đất theo Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định của cơ quan thi hành án, quyết định công nhận hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai: kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành, trường hợp thửa đất không đủ điều kiện để tách thửa theo quy định tại Quyết định này, thì người sử dụng đất thực hiện việc phân chia quyền sử dụng đất theo giá trị quyền sử dụng đất hoặc sử dụng chung thửa đất theo quy định.
Trường hợp nào không được phép tách thửa tại TP.Hồ Chí Minh?
Những trường hợp sau đây sẽ không được tách thửa đất ở theo quy định tại Điều 4 Quyết định 60/2017/QĐ-UBND của TP Hồ Chí Minh:
- Khu vực bảo tồn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt danh mục phải bảo tồn theo quy định pháp luật.
- Biệt thự thuộc sở hữu Nhà nước; biệt thự thuộc nhóm 1 và 2 theo quy định tại Thông tư số 19/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Luật Nhà ở và Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở.
- Các khu vực hiện đang là biệt thự được tiếp tục quản lý theo quy hoạch; biệt thự thuộc dự án đã quy hoạch; đất ở thuộc các dự án đã được Nhà nước giao đất, cấp giấy chứng nhận cho từng nền đất theo quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 được duyệt; khu vực có quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 được duyệt. Trường hợp quy hoạch này được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền điều chỉnh, thì việc tách thửa phải đảm bảo đúng theo quy hoạch đã điều chỉnh và theo Quyết định này.
- Nhà, đất thuộc khu vực đã có Thông báo thu hồi đất hoặc Quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Chi phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu bị hạn chế khi nào?
Thông tin liên hệ
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Quy định diện tích tối thiểu để tách thửa tại TP.Hồ Chí Minh”. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến tư vấn pháp lý về kết hôn với người Đài Loan. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp
Theo khoản 2 Điều 5 Quyết định 60/2017/QĐ-UBND của TP Hồ Chí Minh thì tách thửa đất nông nghiệp được quy định như sau:
+ Trường hợp thửa đất thuộc khu vực quy hoạch, để sản xuất nông nghiệp: được phép tách thửa, thửa đất mới hình thành và thửa đất còn lại phải đảm bảo diện tích tối thiểu là 500m2 đối với đất trồng cây hàng năm, đất nông nghiệp khác và 1.000m2 đối với đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối.
+ Trường hợp thửa đất thuộc khu vực không phù hợp quy hoạch để sản xuất nông nghiệp và thuộc khu vực phải thu hồi theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt và công bố thì không được tách thửa. Trường hợp thửa đất thuộc khu vực không phù hợp quy hoạch để sản xuất nông nghiệp và không thuộc khu vực phải thu hồi theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt và công bố, thì người sử dụng đất được thực hiện các quyền theo quy định tại Điều 49, Luật Đất đai.
Tách thửa đối với đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) của hộ gia đình, cá nhân: Ủy ban nhân dân quận, huyện căn cứ quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 hoặc quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong đơn, để xem xét giải quyết tách thửa đất; việc giải quyết tách thửa đất áp dụng theo quy định của pháp luật đất đai về thẩm định điều kiện giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích.
Theo Quyết định 60/2017/QĐ-UBND, Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh cho phép người sử dụng đất được tách thửa đất có nhiều mục đích sử dụng. UBND cấp huyện căn cứ Điều 11 Luật Đất đai 2013 và khoản 1 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP và các quy định của pháp luật đất đai về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để xác định loại đất. Sau khi xác định được loại đất (gồm đất ở và nhóm đất nông nghiệp) thì diện tích tối thiểu với từng loại đất sau khi được xác định tương ứng với quy định trên.