Chào Luật sư hiện nay quy định về diện tích đất ở từng nơi như thế nào? Tôi đang làm chuyên viên tư vấn cho công ty bất động sản. Hiện nay tôi được phân chia nhiệm vụ xem xét về kế hoạch đất đai để báo cáo tình hình của những dự án đất ở đô thị. Đây là mảng mới mà tôi mới được làm nên còn nhiều bỡ ngỡ và thắc mắc. Hiện nay quy định diện tích đất ở đô thị hiện nay như thế nào? Quy định về diện tích đất ở đô thị hiện nay là bao nhiêu mét vuông? Đất ở đô thị hiện nay được sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau. Giá của đất ở đô thị hiện nay là bao nhiêu ở các thành phố trực thuộc trung ương? Những quy định diện tích đất ở đô thị tối thiểu ở các tỉnh thành phía Bắc được quy định ra sao? Quy định diện tích đất ở đô thị hiện nay như thế nào? Mong được luật sư X tư vấn giúp. Tôi xin cảm ơn.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn của chúng tôi. Về vấn đề Quy định diện tích đất ở đô thị chúng tôi xin tư vấn đến bạn như sau:
Đất ở đô thị là gì?
Hiện nay đất được phân chia thành nhiều loại, có đất nông thôn, đất đô thị, đất phục vụ mục đích nông nghiệp và một số loại đất khác. Tuy nhiên phần lớn mọi người hiện nay quan tâm nhiều về đất ở đô thị. Theo quy định hiện hành thì đất ở đô thị là gì? Đất ở đô thị hiện nay có những đặc điểm riêng gì giúp phân biệt được so với các loại đất khác. Hiện nay khái niệm về đất ở đô thị được chúng tôi phân tích và cung cấp đến bạn đọc thông tin như sau:
Theo khoản 1 Điều 144 Luật Đất đai 2013 thì đất ở đô thị bao gồm đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống, vườn, ao trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư đô thị, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Đồng thời, theo điểm a khoản 2 Điều 8 Thông tư 27/2018/TT-BTNMT thì đất ở đô thị là một trong những loại đất ở thuộc nhóm đất phi nông nghiệp.
Quy định diện tích đất ở đô thị hiện nay như thế nào?
Hiện nay đất ở đô thị cũng là một trong những loại đất quan trọng có ảnh hưởng đến sự phát triển của kinh tế và xã hội của cộng đồng và xã hội. Đặc biệt là diện tích đất đô thị hiện nay cũng có sự khác nhau ở mỗi vùng miền, mỗi địa phương và mỗi tỉnh thành. Vậy diện tích đất ở đô thị tối thiểu là bao nhiêu? Để biết nhiều hơn những quy định về diện tích đất ở đô thị hiện nay mời bạun tham khảo nội dung về diện tích được quy định cụ thể ở Luật đất đai như sau:
Hạn mức đất ở đô thị theo khoản 4 và khoản 5 Điều 144 Luật Đất đai 2013 như sau:
– UBND cấp tỉnh căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị và quỹ đất của địa phương quy định hạn mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng nhà ở đối với trường hợp chưa đủ điều kiện để giao đất theo dự án đầu tư xây dựng nhà ở; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở.
– Việc chuyển đất ở sang đất xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và tuân thủ các quy định về trật tự, an toàn, bảo vệ môi trường đô thị.
Thời hạn sử dụng đất ở đô thị hiện nay là bao nhiêu năm?
Hiện nay nếu dựa vào thời hạn sử dụng đất thì đất đai được phân chia làm 02 loại là đất có thời hạn sử dụng và đất không có thời hạn sử dụng. Vậy đối với đất ở đô thị thì sẽ thuộc vào loại nào nêu trên? Quy định về thời hạn sử dụng đất ở đô thị đặc biệt được nhiều người quan tâm. Vậy hiện nay quy định về thời hạn sử dụng đất ở đô thị có gì đáng chú ý hay không? Căn cứ nào để xác định được thời hạn sử dụng đất đô thị hiện nay? Vấn đề này được quy định cụ thể như sau:
Theo Điều 125 Luật Đất đai 2013 quy định về đất được sử dụng ổn định lâu dài như sau:
– Đất ở do hộ gia đình, cá nhân sử dụng;
– Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng quy định tại khoản 3 Điều 131 Luật Đất đai 2013 như sau:
+ Cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất, công nhận quyền sử dụng đất để bảo tồn bản sắc dân tộc gắn với phong tục, tập quán của các dân tộc;
+ Cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất, công nhận quyền sử dụng đất có trách nhiệm bảo vệ đất được giao, được sử dụng đất kết hợp với mục đích sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản, không được chuyển sang sử dụng vào mục đích khác.
– Đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên;
– Đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng ổn định mà không phải là đất được Nhà nước giao có thời hạn, cho thuê;
– Đất xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội;
Đất xây dựng công trình sự nghiệp của tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính bao gồm đất xây dựng các công trình sự nghiệp thuộc các ngành và lĩnh vực về kinh tế, văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, KH&CN, môi trường, ngoại giao và các công trình sự nghiệp khác
– Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;
– Đất cơ sở tôn giáo bao gồm đất thuộc chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo, các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động.
– Đất tín ngưỡng;
– Đất giao thông, thủy lợi, đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh, đất xây dựng các công trình công cộng khác không có mục đích kinh doanh;
– Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa;
– Đất tổ chức kinh tế sử dụng như sau:
+ Tổ chức kinh tế chuyển mục đích sử dụng từ đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài sang đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn hoặc từ đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn sang đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài thì tổ chức kinh tế được sử dụng đất ổn định lâu dài.
+ Người nhận chuyển quyền sử dụng đất đối với loại đất được sử dụng ổn định lâu dài thì được sử dụng đất ổn định lâu dài.
Từ quy định trên thì đất ở đô thị sẽ có thời hạn sử dụng ổn định lâu dài.
Diện tích thửa đất tối thiểu được phép tách thửa đối với đất nông nghiệp đô thị và nông thôn
Hiện nay đất nếu như muốn làm mẫu đơn xin tách thửa đất để tách thửa thì phải thỏa mãn được tất cả các yếu tố để tách thửa theo quy định luật đất đai. Diện tích đất được tách thửa có phân chia khác nhau giữa đất nông thôn và đất đô thị hay không? Quy định về diện tích thửa đất tối thiểu được phép tách thửa hiện nay ra sao? Cơ quan nào có thẩm quyền quyết định việc cho phép tách thửa đất nếu như người dân có nhu cầu muốn được tách thửa đất? Quy định về việc tách thửa đất đô thị ra sao? Tách thửa đất hiện nay tổng cộng có bao nhiêu chi phí? Quy định chi tiết cho vấn đề này là:
– Đất sản xuất nông nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản và đất nông nghiệp khác: diện tích của thửa đất sau khi tách thửa tối thiểu là 180 m2.
– Đất rừng sản xuất: Diện tích của thửa đất sau khi tách thửa tối thiểu là 1.000 m2.
– Trường hợp thửa đất nông nghiệp nằm trong hành lang an toàn giao thông đường bộ, thực tế người sử dụng đất không còn sử dụng để canh tác sản xuất nông nghiệp thì không áp dụng quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với đất nông nghiệp, mà cho phép tách thửa đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gắn liền với thửa đất ở, thửa đất thương mại, dịch vụ hoặc thửa đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đồng thời ghi hạn chế về quyền sử dụng của thửa đất.
Khuyến nghị
Luật sư X tự hào là hệ thống công ty Luật cung cấp các dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với vấn đề trên, công ty chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật đất đai đảm bảo hiệu quả với chi phí hợp lý nhằm hỗ trợ tối đa mọi nhu cầu pháp lý của quý khách hàng, tránh các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Quy định diện tích đất ở đô thị hiện nay như thế nào?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư X luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là mẫu đơn xin tách thửa đất … vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Chi phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu bị hạn chế khi nào?
Câu hỏi thường gặp
Hạn mức đất ở là mức giới hạn diện tích đất ở được cơ quan nhà nước có thẩm quyền sử dụng khi công nhận quyền sử dụng đất ở, giao đất ở.
Mặc dù là mức giới hạn diện tích đất ở nhưng không đồng nghĩa với việc khi công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) thì người dân chỉ được cấp Giấy chứng nhận cho phần diện tích đất ở nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức, thay vào đó người dân vẫn được cấp Giấy chứng nhận cho toàn bộ diện tích thửa đất nếu đủ điều kiện cấp sổ (cấp vượt hạn mức).
Hạn mức liên quan đến đất ở gồm 02 loại, đó là hạn mức công nhận đất ở và hạn mức giao đất ở. Hai loại hạn mức này đều do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
* Hạn mức công nhận đất ở
Hạn mức công nhận đất ở là mức giới hạn diện tích đất ở được cơ quan nhà nước có thẩm quyền sử dụng để trao quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng đất ổn định mà không có nguồn gốc được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thông qua việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu đối với thửa đất xác định.
* Hạn mức giao đất ở
Hạn mức giao đất ở là mức giới hạn diện tích đất ở Nhà nước giao đất cho người dân thông qua quyết định giao đất. Hạn mức giao đất ở gồm hạn mức tối thiểu và hạn mức tối đa, trong đó hạn mức tối đa là diện tích tối đa mà người dân có thể được giao.
Hạn mức đất ở khi cấp Sổ đỏ, Sổ hồng do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành quyết định nên muốn biết rõ hạn mức là bao nhiêu phải xem trong quyết định về hạn mức công nhận quyền sử dụng đất ở, hạn mức giao đất ở của từng địa phương. Bên cạnh đó, hạn mức công nhận quyền sử dụng đất, hạn mức giao đất tại mỗi khu vực trong cùng địa phương cũng có sự khác nhau.
Tóm lại, hạn mức đất ở khi cấp Sổ đỏ, Sổ hồng giữa các tỉnh, thành khác nhau nên không có câu trả lời chung cho toàn bộ 63 tỉnh, thành; muốn biết rõ phải xem trong quyết định của địa phương.