Trước khi thành lập doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp thường phải xác định loại hình kinh doanh mình muốn hướng đến là gì để tiến hành thủ tục đăng ký phù hợp. Hiện nay, một trong những loại hình được đông đảo cá nhân, tổ chức lựa chọn chính là hộ kinh doanh cá thể. Đối với loại hình này, có nhiều thắc mắc của chủ hộ khi đặt tên cho cơ sở kinh doanh của mình. Cụ thể, nhiều người băn khoăn không biết liệu theo quy định của pháp luật hiện hành, quy định đặt tên hộ kinh doanh như thế nào? Hộ kinh doanh có những đặc điểm gì? Doanh nghiệp có được đặt tên trùng không? Mời quý độc giả hãy cùng Luật sư X làm rõ qua nội dung sau đây nhé.
Hộ kinh doanh có những đặc điểm gì?
Gần đây, chị P được một người quen chỉ cho cách nhập hàng hóa thực phẩm về bán để kiếm lời nên muốn thử sức thành lập hộ kinh doanh kinh doanh mặt hàng này. Tuy nhiên, vì đây là lần đầu chị thành lập hộ kinh doanh nên có nhiều thắc mắc liên quan đến loại hình này. Chị P băn khoăn không biết liệu theo quy định của pháp luật hiện hành, Hộ kinh doanh có những đặc điểm gì, sau đây hãy cùng tìm hiểu nhé:
Trên cơ sở quy định tại Khoản 1 Điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP: Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ. Trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh thì ủy quyền cho một thành viên làm đại diện hộ kinh doanh. Cá nhân đăng ký hộ kinh doanh, người được các thành viên hộ gia đình ủy quyền làm đại diện hộ kinh doanh là chủ hộ kinh doanh.
Hộ kinh doanh là hình thức kinh doanh đơn giản và có những đặc điểm sau:
– Một là, hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc một nhóm người gồm các cá nhân hoặc một hộ gia đình làm chủ, là công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
– Hai là, hộ kinh doanh do cá nhân, hộ gia đình chỉ được đăng ký thành lập một hộ kinh doanh trên phạm vi cả nước và chỉ được hoạt động tại một địa điểm;
– Ba là, hộ kinh doanh chỉ được sử dụng tối đa 9 lao động trong một hộ kinh doanh (nếu sử dụng từ 10 lao động trở lên sẽ phải đăng ký thành lập doanh nghiệp);
– Bốn là, hộ kinh doanh sẽ do cá nhân, hộ gia đình chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với mọi hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh;
– Năm là, hộ kinh doanh sẽ do cá nhân thành lập và tham gia góp vốn thành lập hộ kinh doanh không được đồng thời là chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại. Tuy nhiên cá nhân tham gia thành lập hộ kinh doanh vẫn được quyền góp vốn, mua cổ phần trong các công ty với tư cách cá nhân;
– Cuối cùng, theo như quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về nội dung này thì hộ kinh doanh không có tư cách pháp nhân nên không được đăng ký và sử dụng con dấu và khi thành lập thì vẫn phải đóng lệ phí môn bài ( theo các trường hợp pháp luật quy định).
Đối với mỗi hộ kinh doanh khi thành lập thì cũng cần phải có tên của hộ kinh doanh của mình. Tên hộ kinh doanh cá thể này sẽ được xây dựng dựa trên các quy định của pháp luật. Trong đó, tên hộ kinh doanh là tên gọi bao gồm loại hình “Hộ kinh doanh” và tên riêng của hộ kinh doanh mà hộ kinh doanh đó lựa chọn và đăng ký với cơ quan có thẩm quyền theo như quy định của pháp luật hiện hành.
Mời bạn xem thêm: Thủ tục giải quyết ly hôn
Quy định đặt tên hộ kinh doanh
Anh P và vợ dự định sắp tới sẽ về quê mở một cửa hàng kinh doanh dụng cụ thể thao. Anh chị dự định sẽ thành lập mô hình hộ cá thể để bắt đầu kinh doanh. Trong quá trình bàn bạc, anh chị có nhiều thắc mắc liên quan đến việc đặt tên hộ kinh doanh. Khi đó, anh chị băn khoăn không biết liệu theo quy định của pháp luật hiện hành, Quy định đặt tên hộ kinh doanh như thế nào, sau đây hãy cùng tìm hiểu nhé:
Trên cơ sở quy định tại Điều 88 Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đặt tên hộ kinh doanh như sau:
– Hộ kinh doanh có tên gọi riêng và tên hộ kinh doanh sẽ bao gồm 2 thành tố sau:
+) Loại hình “Hộ kinh doanh”
+) Tên riêng của hộ kinh doanh: Trong đó tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, có thể kèm theo chữ số, ký hiệu.
Bên cạnh việc pháp luật đã quy định rõ về nội dung và cách đặt tên hộ kinh doanh cá thể theo như quy định tại Nghị định mà tác giả vừa nêu ra, bên cạnh đó còn có một số lưu ý khi đặt tên hộ kinh doanh mà tác giả muốn gửi tới quý bạn đọc với nội dung như sau:
– Một là, tên hộ kinh doanh cá thể được đặt nhưng không được sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc để đặt tên riêng cho hộ kinh doanh.
– Hai là, khi đặt tên hộ kinh doanh cá thể mà pháp luật đã quy định ở trên thì hộ kinh doanh không được sử dụng các cụm từ “công ty”, “doanh nghiệp” để đặt tên hộ kinh doanh.
– Ba là, đối với tên riêng hộ kinh doanh không được trùng với tên riêng của hộ kinh doanh đã đăng ký trong phạm vi huyện. Trong trường hợp tại địa bàn cấp quận, huyện nơi bạn đặt hộ kinh doanh đã có hộ kinh doanh khác có tên tương tự thì chuyên viên xử lý hồ sơ sẽ không đồng ý và yêu cầu bạn thay đổi tên.
Như vậy, có thể thấy rằng, để một hộ kinh doanh muốn thành lập và đặt tên của hộ kinh doanh cá thể the như quy định của pháp luật thì khi đặt tên cho hộ kinh doanh, có thể đặt theo một trong các gợi ý sau:
Một là, hộ kinh doanh thực hiện việc đặt tên hộ kinh doanh dựa trên ngành, nghề đăng ký hoạt động;
Hai là, hộ kinh doanh thực hiện việc đặt tên hộ kinh doanh theo tên cá nhân sao cho phù hợp;
Ba là, hộ kinh doanh thực hiện việc đặt tên hộ kinh doanh theo tên địa danh nổi bật về các mặt hàng kinh doanh mang tính bản địa;
Bốn là, hộ kinh doanh thực hiện việc đặt tên hộ kinh doanh bằng các tính từ phổ biến gây ấn tượng với khách hàng;
Năm là, hộ kinh doanh thực hiện việc đặt tên hộ kinh doanh theo các danh từ liên quan đến cuộc sống, phổ biến trong xã hội;
Sáu là, hộ kinh doanh thực hiện việc đặt tên hộ kinh doanh kết hợp với các từ ngoại ngữ (ví dụ như: fashion, shoes, shop, spa,..).
Pháp luật đưa ra quy định các điều kiện về đặt tên hộ kinh doanh như vậy nhằm mục đích tránh gây nhầm lẫn. Sự nhầm lẫn được nêu ra ở đây được thể hiện thông qua mục đích tránh gây nhầm lẫn đối với các doanh nghiệp, các công ty và hộ kinh doanh khác đang hoạt động kinh doanh trên thị trường.
Bên cạnh đó, để tránh trường hợp cạnh tranh không lành mạnh đối với các hộ kinh doanh khác thì việc quy định đặt tên hộ kinh doanh tránh gây nhầm lẫn và cũng hạn chế được trường hợp các chủ thể lợi dụng việc đặt tên hộ kinh doanh trùng nhau. Từ đó, góp phần đảm bảo lợi ích cho khách hàng, người tiêu dùng khi sử dụng các sản phẩm của các hộ kinh doanh khác nhau và cũng tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý hoạt động kinh doanh của các hộ kinh doanh trên địa bàn.
Doanh nghiệp có được đặt tên trùng không?
Vợ chồng anh T dự định sẽ mở một cửa hàng bán đồ điện tử trên địa bàn tỉnh H. Anh chị dự định sẽ lấy tên con trai để đặt tên cho cửa hàng. Tuy nhiên, cách đó vài căn cũng có một cửa hàng kinh doanh quần áo lấy tên này. Khi đó, anh chị băn khoăn không biết liệu theo quy định của pháp luật hiện hành, Doanh nghiệp có được đặt tên trùng không, sau đây hãy cùng tìm hiểu nhé:
Căn cứ Điều 38 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về những điều cấm trong đặt tên doanh nghiệp như sau:
– Đặt tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký được quy định tại Điều 41 Luật Doanh nghiệp 2020, cụ thể:
1. Tên trùng là tên tiếng Việt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký được viết hoàn toàn giống với tên tiếng Việt của doanh nghiệp đã đăng ký.
2. Các trường hợp được coi là tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký bao gồm:
a) Tên tiếng Việt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký được đọc giống tên doanh nghiệp đã đăng ký;
b) Tên viết tắt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký trùng với tên viết tắt của doanh nghiệp đã đăng ký;
c) Tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp đề nghị đăng ký trùng với tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp đã đăng ký;
d) Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi một số tự nhiên, một số thứ tự hoặc một chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, chữ F, J, Z, W được viết liền hoặc cách ngay sau tên riêng của doanh nghiệp đó;
đ) Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi một ký hiệu “&” hoặc “và”, “.”, “,”, “+”, “-”, “_”;
e) Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi từ “tân” ngay trước hoặc từ “mới” được viết liền hoặc cách ngay sau hoặc trước tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký;
g) Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi một cụm từ “miền Bắc”, “miền Nam”, “miền Trung”, “miền Tây”, “miền Đông”;
h) Tên riêng của doanh nghiệp trùng với tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký.
3. Các trường hợp quy định tại các điểm d, đ, e, g và h khoản 2 Điều này không áp dụng đối với công ty con của công ty đã đăng ký.
– Sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó.
– Sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.
Như quy định trên thì đối với doanh nghiệp sẽ không được đặt tên trùng với tên của doanh nghiệp khác.
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Chi phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu bị hạn chế khi nào?
Thông tin liên hệ
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Quy định đặt tên hộ kinh doanh”. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác, hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ khoản 3,4,5 Điều 88 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về những điều không được làm khi đặt tên hộ kinh doanh như sau:
– Không được sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc để đặt tên riêng cho hộ kinh doanh.
– Hộ kinh doanh không được sử dụng các cụm từ “công ty”, “doanh nghiệp” để đặt tên hộ kinh doanh.
– Tên riêng hộ kinh doanh không được trùng với tên riêng của hộ kinh doanh đã đăng ký trong phạm vi cấp huyện.
Như vậy, hộ kinh doanh sẽ không được đặt tên riêng trùng với hộ kinh doanh đã đăng ký trong phạm vi cấp huyện.
Như chúng ta thấy, để có thể thành lập hộ kinh doanh và đăng ký tên hộ kinh doanh cá thể hợp lệ thì người đăng ký thành lập hộ kinh doanh phải nắm rõ các quy định của pháp luật. Dưới đây là một số lưu ý giúp đặt tên nhà ở kinh doanh cá thể phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam.
Thực hiện việc đặt tên doanh nghiệp theo ngành, lĩnh vực hoạt động.
Thực hiện đặt tên cơ sở kinh doanh theo địa danh nổi bật của sản phẩm địa phương.
Thực hiện đặt tên hộ kinh doanh theo những tính từ thông dụng, gây ấn tượng với khách hàng.
Tên nhà kinh doanh là ghép từ nước ngoài như shop, spa, fashion, v.v.
Không đặt tên nhà kinh doanh theo cách gây nhầm lẫn cho khách hàng.